Cơ quan soạn thảo: Sở Tài chính
Ngày bắt đầu: 24/07/2025
Ngày kết thúc: 03/08/2025
Số lượt xem: 29
Góp ý: 0
Ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý,
sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn
_______________________________________
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 127/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ Quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 180/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hợp tác công tư trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
Căn cứ Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số /TTr-STC ngày tháng năm 2025 của Sở Tài chính về dự thảo Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày tháng năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
Phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn
(Kèm theo Quyết định số /2025/QĐ-CTUBND ngày tháng năm 2025
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam), tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; thẩm quyền xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn, gồm:
a) Giao tài sản bằng hiện vật;
b) Khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ;
c) Khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh;
d) Khai thác tài sản công;
đ) Thu hồi tài sản công;
e) Điều chuyển tài sản công;
g) Bán tài sản công;
h) Thanh lý tài sản công;
i) Tiêu huỷ tài sản công;
k) Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị huỷ hoại;
l) Sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư;
m) Phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
n) Phê duyệt phương án giao, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu huỷ, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị huỷ hoại đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc tỉnh quản lý.
2. Quy định này không điều chỉnh đối với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được áp dụng Quy định này trong các trường hợp không quy định chi tiết tại Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ, Quy định của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hoặc Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị gồm:
a) Cơ quan nhà nước.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
d) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ trực thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
đ) Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (áp dụng đối với tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước).
2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC,
XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản bằng hiện vật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp xã:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định giao tài sản bằng hiện vật trừ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Tài sản công có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
b) Tài sản công có nguyên giá từ 1 tỷ đồng trở lên/đơn vị tài sản đến dưới 10 tỷ đồng/đơn vị tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định giao tài sản bằng hiện vật có nguyên giá dưới 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và cơ quan, đơn vị trực thuộc, trừ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường (sau đây gọi chung là cấp xã) quyết định giao tài sản bằng hiện vật có nguyên giá dưới 10 tỷ đồng cho Uỷ ban nhân dân xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc trừ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khoán kinh phí sử dụng nhà ở công vụ cho các đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng nhà ở công vụ mà Nhà nước không có nhà ở công vụ để bố trí.
Điều 5. Thẩm quyền khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị phục vụ công tác các chức danh
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị cho các chức danh thuộc phạm vi quản lý.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định đối tượng, mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị cho các chức danh thuộc phạm vi quản lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản công được giao quản lý, sử dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản công được giao quản lý, sử dụng và tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định khai thác tài sản công được giao quản lý, sử dụng và tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
4. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định khai thác tài sản công tại đơn vị mình.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh đối với:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng và tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản trở lên, trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng và tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá dưới 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản, trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng và tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản trở lên, trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân xã quyết định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá dưới 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản, trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và xe ô tô các loại giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh; giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với nhau.
c) Tài sản công từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh sang Ủy ban nhân dân cấp xã (bao gồm cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã) và ngược lại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển:
a) Tài sản công từ cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh sang cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và ngược lại.
b) Tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định điều chuyển:
a) Tài sản công từ Ủy ban nhân dân cấp xã sang các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc và ngược lại.
b) Tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản công trừ quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Tài sản công là tài sản cố định được giao quản lý, sử dụng.
b) Tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản trở lên và tài sản có giá trị đánh giá lại từ 100 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản công trừ quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Tài sản công được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá dưới 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản và tài sản có giá trị đánh giá lại dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản.
b) Tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 250 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên đến dưới 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản và tài sản có giá trị đánh giá lại từ 50 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên đến dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản công trừ quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Tài sản công được giao quản lý, sử dụng
b) Tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản trở lên và tài sản có giá trị đánh giá lại từ 100 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định bán tài sản công được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá dưới 1 tỷ đồng/đơn vị tài sản và tài sản có giá trị đánh giá lại dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Chi cục và trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị tương đương thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định bán tài sản công được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá dưới 250 triệu đồng/đơn vị tài sản và tài sản có giá trị đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/đơn vị tài sản trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định bán tài sản công tại đơn vị mình.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công:
a) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất và tài sản công được giao quản lý, sử dụng.
b) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
c) Tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên và tài sản có giá trị đánh giá lại từ 100 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên, trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công, trừ tài sản công là xe ô tô; nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất:
a) Tài sản công được giao quản lý, sử dụng.
b) Tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 200 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên đến dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản và tài sản có giá trị đánh giá lại dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản công:
a) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất và tài sản công được giao quản lý, sử dụng.
b) Nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc.
c) Tài sản công là tài sản cố định của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên và tài sản có giá trị đánh giá lại từ 50 triệu đồng/đơn vị tài sản trở lên trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản công được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản và tài sản có giá trị đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/đơn vị tài sản, trừ tài sản công là xe ô tô; nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Chi cục và trực thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị tương đương thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản công được giao quản lý, sử dụng có nguyên giá dưới 200 triệu đồng/đơn vị tài sản và tài sản có giá trị đánh giá lại dưới 50 triệu đồng/đơn vị tài sản, trừ tài sản công là xe ô tô; nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thanh lý tài sản công tại đơn vị mình.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định tiêu huỷ tài sản công là tài sản cố định tại cơ quan nhà nước
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định tiêu huỷ tài sản công là tài sản cố định được giao quản lý, sử dụng.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản công là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
b) Xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định xử lý tài sản công là tài sản cố định được giao quản lý, sử dụng, trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị huỷ hoại bao gồm tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công – tư
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp xã để tham gia dự án đầu tư theo phuơng thức đối tác công tư.
Điều 14. Thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh, cấp xã vào mục đích liên doanh, liên kết.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc vào mục đích kinh doanh, cho thuê.
3. Người đứng đầu đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị mình và tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc vào mục đích kinh doanh, cho thuê.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc vào mục đích kinh doanh, cho thuê.
5. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
Điều 15. Thẩm quyền phê duyệt phương án giao, điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước do tỉnh quản lý
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp phục vụ hoạt động của dự án do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh làm chủ đầu tư.
b) Xe ô tô các loại.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định phê duyệt phương án xử lý trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Tài sản phục vụ hoạt động của dự án đối với các dự án được giao làm chủ đầu tư.
b) Tài sản phục vụ hoạt động của dự án đối với các dự án do các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án do Uỷ ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư hoặc dự án do cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì phổ biến, triển khai Quy định này đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Các Sở, ban ngành, cơ quan đơn vị thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân các xã, phường, theo thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công đảm bảo theo quy định này và quy định Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, các nhân phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn
Chịu trách nhiệm:  Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Địa chỉ:Số 02 đường Hùng Vương, phường Lương Văn Tri, tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại:(0205) 3.812.656
Copyright Ⓒ Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn. All Rights Reserved