Dự thảo Quyết định quy định đối tượng hộ gia đình nghèo chưa tự túc được lương thực; đối tượng được trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp gạo bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Cơ quan soạn thảo: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Ngày bắt đầu: 25/04/2024

Ngày kết thúc: 25/05/2024

Số lượt xem: 13

Góp ý: 0

1. Đối tượng hộ gia đình nghèo chưa tự túc được lương thực:

Là hộ gia đình nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và Khoản 1, Điều 1, Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT ngày 10/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư  quy định nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã tại thời điểm thực hiện rà soát để trợ cấp gạo có nguồn dự trữ lương thực và dự trữ bằng tiền, trị giá hàng hóa, tài sản có thể bán được để mua lương thực tính bình quân đầu người đạt dưới 13 kg thóc hoặc 9 kg gạo 1 tháng.

2. Đối tượng được trợ cấp, mức trợ cấp, thời gian trợ cấp, nguồn kinh phí:

a) Đối tượng được trợ cấp: Hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo có tham gia bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ trên diện tích đất lâm nghiệp được giao với diện tích tối thiểu từ 0,3 ha trở lên trong thời gian chưa tự túc được lương thực, đạt các tiêu chí quy định tại Khoản 3, Điều 22, Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

b) Mức trợ cấp: 15 kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15 kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp (theo giá công bố của địa phương).

c) Thời gian trợ cấp: Số tháng được trợ cấp gạo 06 tháng/năm và thời gian trợ cấp tối đa không quá 07 năm.

d) Số lần trợ cấp, mức trợ cấp từng lần: Số lần trợ cấp là 02 lần/năm; mức trợ cấp mỗi lần là 50% tổng số gạo được trợ cấp trong năm.

e) Nguồn kinh phí thực hiện: vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 – 2030; giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.