Cơ quan soạn thảo: Sở Giao thông Vận tải
Ngày bắt đầu: 07/11/2024
Ngày kết thúc: 07/12/2024
Số lượt xem: 28
Góp ý: 0
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định chi tiết khoản 6 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 về phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; quy định chi tiết khoản 2 Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh và quy định chi tiết khoản 2 Điều 48 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 về thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quyết định này không áp dụng đối với xe của ngành Quân đội, Công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xe vệ sinh môi trường; xe làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm theo yêu cầu của lực lượng chức năng hoặc trong các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
3. Các nội dung khác không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các tổ chức, cá nhân có sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Xe mô tô theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Xe gắn máy theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
3. Xe thô sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
4. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
5. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
6. Hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận chuyển hành khách trên đường bộ.
7. Hoạt động vận chuyển hàng hoá bằng xe bốn bánh có gắn động cơ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận chuyển hàng hoá trên đường bộ.
8. Hoạt động vận chuyển bằng xe bốn bánh có gắn động cơ bao gồm hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận tải nội bộ bằng xe bốn bánh có gắn động cơ.
9. Kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh gắn động cơ là việc tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh vận tải) thực hiện ít nhất một trong các công đoạn gồm: điều hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải để vận chuyển hành khách, hàng hoá trên đường bộ bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh có gắn động cơ có thu tiền cước vận tải nhằm mục đích sinh lợi.
10. Đô thị theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quy hoạch Đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009.
11. Khu vực nội thành, nội thị là khu vực các phường thuộc thành phố, thị xã và khu vực thị trấn.
12. Đường bộ trong khu đông dân cư là cư là đoạn đường bộ năm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn (gọi chung là nội đô thị) và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, có các hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông; được xác định bằng biển báo hiệu là đường qua khu đông dân cư.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động của xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, xe bốn bánh gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HOÁ
Điều 5. Đơn vị kinh doanh vận tải
1. Chấp hành và thực hiện theo quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh; quản lý, sử dụng, điều hành phương tiện, lái xe phục vụ hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị mình.
2. Thực hiện các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại khoản 1 Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
3. Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đường bộ năm 2024.
4. Sử dụng lái xe đảm bảo điều kiện theo quy định tại Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
5. Thu tiền vận tải; thực hiện quy định của pháp luật về giá; cung cấp vé, chứng từ thu tiền vận tải theo quy định cāa pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện của đơn vị gây ra trong quá trình vận tải theo quy định của pháp luật.
7. Từ chối vận tải hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng trên xe ô tô, cản trở hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác, gian lận vé.
8. Từ chối vận chuyển hàng hóa cấm vận chuyển theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phương tiện kinh doanh vận tải
1. Xe mô tô, xe gắn máy phải bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 35 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Xe thô sơ bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại khoản 5 Điều 35 Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
3. Không sử dụng xe vật nuôi kéo để kinh doanh vận tải hành khách, hàng hoá.
4. Phương tiện phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Người điều khiển phương tiện
1. Tương ứng với từng loại phương tiện người điều khiển phương tiện phải thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Người điều khiển xe thô sơ kinh doanh vận chuyển hành hoá, hành khách phải thực hiện quy định tại Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
3. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách phải thực hiện quy định tại Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
4. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy kinh doanh vận tải hành khách có trách nhiệm mang theo mũ bảo hiểm cho hành khách đi cùng; yêu cầu hành khách được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
5. Có quyền từ chối vận chuyển
a) Hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng trên xe, cản trở hoạt động của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người lái xe, người khách trên xe; hành khách mang theo hàng hóa cấm vận chuyển theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa cấm vận chuyển theo quy định của pháp luật;
c) Điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an toàn; xếp hàng trên xe không đúng quy định cāa pháp luật;
d) Hành khách được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy không thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
6. Không được từ chối vận tải hành khách, hàng hoá, trừ lý do quy định tại khoản 5 Điều này; có trách nhiệm giúp đỡ hành khách; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành khách có biểu hiện đau ốm, sinh nở; mặc đồng phục gọn gàng, sạch sẽ phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương; không được chuyển hành khách, hàng hoá sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách, người thuê vận chuyển, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 8. Hành khách vận chuyển trên xe
1. Được vận chuyển theo thoả thuận, cam kết với đơn vị kinh doanh vận tải, thanh toán tiền cước chuyến đi theo giá niêm yết hoặc theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.
2. Chấp hành quy định về vận tải; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe; không mang theo hàng hóa cấm lưu thông, cấm vận chuyển theo quy định của pháp luật.
3. Chấp hành quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ; hành khách được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe đạp máy phải thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 31 và khoản 2 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
4. Thực hiện phòng, chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Người thuê vận chuyển hàng hoá
1. Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện khi phương tiện đó không đúng thỏa thuận.
2. Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng hóa đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận; yêu cầu người kinh doanh vận tải hàng hóa bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hoá vận chuyển phải bảo đảm được phép lưu thông theo quy định của pháp luật; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận; tuân thủ quy định về xếp hàng lên xe.
4. Thanh toán đủ tiền cước và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa; cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người áp tải.
Điều 10. Dừng, đỗ đón trả hành khách và xếp, dỡ hàng hóa
1. Người điều khiển mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ dừng, đỗ đón trả hành khách và xếp, dỡ hàng hóa phải tuân thủ các quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 và các quy định khác có liên quan.
2. Vị trí dừng, đỗ đón trả hành khách, xếp dỡ hàng hóa phải bố trí tại các khu vực thuận lợi cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Điều 11. Xếp hàng hóa lên phương tiện
1. Việc xếp hàng hoá lên xe thô sơ phải thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
2. Việc xếp hàng hoá lên xe mô tô, xe gắn máy phải thực hiện theo quy định tải khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
PHẠM VI, THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ,
XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ
Điều 12. Hoạt động của xe thô sơ trên địa bàn tỉnh
Hoạt động của xe thô sơ theo quy định tại Điều 65 Luật Đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh để kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa phải thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh phải chấp hành quy định tại Điều 80 của Luật Đường bộ.
Điều 13. Hoạt động của xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh
Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ theo quy định tại Điều 66 Luật Đường bộ
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải phải thực hiện theo quy định của Luật Đường bộ năm 2024 và quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật và có giấy phép kinh doanh vận tải được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải.
3. Cá nhân không được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải người nội bộ, trừ mục đích kinh doanh vận tải hành khách. Tổ chức được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải nội bộ và phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Phạm vi và thời gian hoạt động
1. Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách được phép hoạt động trên các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh và toàn bộ thời gian, trừ các tuyến đường cấm theo quy định của pháp luật và các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế loại phương tiện hay thời gian hoạt động.
2. Xe vận chuyển hàng hóa bốn bánh có gắn động cơ, xe vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ được phép hoạt động trên các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trừ các tuyến đường sau: các đoạn đường quốc lộ, đường tỉnh ngoài khu vực nội thành, nội thị; các tuyến đường tránh thành phố, thị trấn; các tuyến đường cấm theo quy định của pháp luật và các tuyến đường, đoạn đường có cắm biển báo cấm hoặc hạn chế loại phương tiện xe bốn bánh có gắn động cơ hoạt động; xe bốn bánh có gắn động cơ được phép hoạt động toàn bộ thời gian trong ngày nhưng phải tuân theo việc tổ chức, phân luồng giao thông của lực lượng chức năng và biển báo hạn chế thời gian hoạt động của xe thô sơ, xe bốn bánh có gắn động cơ trên từng đoạn đường, tuyến đường.
3. Riêng đối với các đường nội bộ thì thực hiện theo thời gian do tổ chức, cá nhân quản lý đường nội bộ quy định.
Chương IV
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan cho phù hợp.
2. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, cơ quan chuyên môn thực hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, an ninh trật tự của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an các huyện, thành phố thường xuyên duy trì tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa vi phạm quy định gây mất an ninh trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn quản lý. Đề xuất cơ quan có liên quan cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động đối với xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn quản lý để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tổ chức quản lý các hoạt động có liên quan đến việc sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa trên địa bàn quản lý; kiểm tra, kiểm soát xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định;
b) Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ thực hiện tổ chức cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa trên địa bàn quản lý để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
4. Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý, tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết định này tới các tổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; kiểm tra, kiểm soát xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
5. Các cơ quan có thẩm quyền quản lý đường bộ phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và cơ quan có liên quan thực hiện cắm biển báo cấm hoặc hạn chế hoạt động đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách và hàng hóa trên địa bàn quản lý để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
6. Các tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn phải tuân thủ theo quy định pháp luật về hoạt động vận tải đường bộ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ liên quan đến xe bốn bánh có gắn động cơ và quy định tại Quyết định này.
1. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn
Chịu trách nhiệm:  Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Địa chỉ:Số 02 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại:(0205) 3.812.656
Copyright Ⓒ Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn. All Rights Reserved