Cổng thông tin điện tử

Tỉnh Lạng Sơn

Dự thảo Nghị quyết ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thuộc diện bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Cơ quan soạn thảo: Sở Y tế

Ngày bắt đầu: 30/10/2024

Ngày kết thúc: 30/11/2024

Số lượt xem: 33

Góp ý: 0

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này Quy định một số chính sách hỗ trợ cho các đối tượng thuộc diện bảo vệ, chăm sóc sức khỏe trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

          Điều 2. Đối tượng áp dụng

         1. Đối tượng 1

Các đồng chí đang công tác hoặc nghỉ hưu là:

a) Ủy viên Trung ương Đảng (Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định ví trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác);

b) Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy;

c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ) Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;

e) Cán bộ có chức danh tương đương các chức danh quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều này công tác ở cơ quan Trung ương đã nghỉ hưu đang thường trú và sinh sống trên địa bàn tỉnh.

2. Đối tượng 2

Các đồng chí đang công tác hoặc nghỉ hưu là:

a) Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh;

b) Ủy viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách (theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003);

c) Sĩ quan lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng và tương đương;

d) Cán bộ lão thành cách mạng (người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945); cán bộ tiền khởi nghĩa (người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945); Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Cán bộ có chức danh tương đương các chức danh quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều này công tác ở cơ quan Trung ương đã nghỉ hưu đang thường trú và sinh sống trên địa bàn tỉnh.

3. Đối tượng 3

Các đồng chí đang công tác hoặc nghỉ hưu là:

a) Cấp trưởng: Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ban Nội chính Tỉnh ủy; Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy;

b) Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;

c) Cục trưởng và tương đương[1];

d) Giám đốc Sở, Trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh[2], Trưởng cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh[3]; Trưởng cơ quan thuộc HĐND tỉnh[4]; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Trưởng các cơ quan ngành dọc Trung ương[5];

đ) Trưởng các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh[6];

e) Trưởng đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh[7];

g) Bí thư các Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy;

h) Sĩ quan lực lượng vũ trang có quân hàm đại tá và tương đương;

i) Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân; Nghệ sĩ nhân dân; Nghệ nhân nhân dân;

k) Cán bộ có chức danh tương đương các chức danh quy định tại điểm a, b, c, d, đ khoản 3 Điều này công tác ở cơ quan Trung ương đã nghỉ hưu đang thường trú và sinh sống trên địa bàn tỉnh.

4. Đối tượng 4

Các đồng chí đang công tác hoặc nghỉ hưu là:

a) Phó trưởng: Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ban Nội chính Tỉnh ủy; Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy;

b) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;

c) Thư ký đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, Thư ký Bí thư Tỉnh ủy;

d) Phó Cục trưởng và tương đương;

đ) Phó Giám đốc Sở, Phó trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, phó trưởng cơ quan quản lý Nhà nước thuộc UBND tỉnh; phó trưởng cơ quan thuộc HĐND tỉnh; phó trưởng tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; phó các cơ quan ngành dọc Trung ương;

e) Phó Trưởng cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang cấp tỉnh;

g) Phó Trưởng đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;

h) Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế: Hội Đông y, Hội Văn học Nghệ thuật, Hội Nhà báo, Hội Chữ thập đỏ, Hội Làm vườn, Liên minh Hợp tác xã;

i) Phó bí thư các huyện ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;

k) Trưởng phòng, trưởng các đơn vị thuộc các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Phó Chánh Văn phòng Điều phối chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh, Phó Giám đốc Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh, Chủ tịch Công ty do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.

l) Ủy viên Ban thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, Đảng ủy cấp trên cơ sở trực thuộc Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp huyện; Uỷ viên Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, Ủy viên Ban Thường vụ tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện;

m) Chi cục trưởng thuộc sở; chi cục trưởng thuộc Cục;

 n) Nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú; nghệ sĩ ưu tú; nghệ nhân ưu tú; cán bộ, công chức, viên chức có học vị tiến sĩ, bác sỹ chuyên khoa II;

o) Sỹ quan lực lượng vũ trang có quân hàm Thượng tá và giữ chức vụ lãnh đạo quản lý.

5. Đối tượng 5

Các đồng chí đang công tác hoặc nghỉ hưu là:

a) Sỹ quan lực lượng vũ trang có quân hàm Trung tá và tương đương, giữ chức vụ chức vụ lãnh đạo quản lý;

b) Cán bộ, công chức, viên chức ngạch Chuyên viên chính và tương đương có hệ số lương từ 5,08 trở lên đối với nam, từ 4,74 trở lên đối với nữ;

c) Thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.

6. Đối tượng 6

Các đồng chí đang công tác là:

         a) Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành và tương đương, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các cơ quan ngành dọc Trung ương;

         b) Trưởng phòng và tương đương của các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang;

         c) Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh;

d) Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ huyện, thành phố, đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy.

 

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Điều 3. Chế độ hỗ trợ thăm hỏi khi điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bệnh viện, trung tâm y tế…)

1. Mức hỗ trợ đối tượng 1: 1.500.000 đồng/người/lần và không quá 03 lần/năm.

2. Mức hỗ trợ đối tượng 2: 1.000.000 đồng/người/lần và không quá 03 lần/năm.

3. Mức hỗ trợ đối tượng 3: 800.000 đồng/người/lần và không quá 02 lần/năm.

4. Mức hỗ trợ đối tượng 4: 600.000 đồng/người/lần và không quá 01 lần/năm.

Điều 4. Chế độ hỗ trợ tiền ăn khi đi điều trị nội trú tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bệnh viện, trung tâm y tế…)

1. Đối tượng: 1, 2, 3, 4, 5.

2. Mức hỗ trợ: 0,08 mức lương cơ sở/ngày/người.

3. Thời gian hỗ trợ: theo thực tế số ngày điều trị nội trú tại các cơ sở khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 30 ngày/năm.

Điều 5. Chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe

1. Đối tượng: 1, 2, 3, 4.

2. Số lượng điều dưỡng hàng năm: do Ban Tổ chức Tỉnh ủy phân bổ chỉ tiêu.

3. Cơ sở điều dưỡng: Trung tâm Điều dưỡng người có công trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở điều dưỡng khác do cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Thời gian điều dưỡng: 05 - 10 ngày/01 lần/năm (không kể thời gian đi và về).

5. Mức hỗ trợ: 0,2 mức lương cơ sở/ngày/người.

6. Các trường hợp đặc biệt, sau điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong tỉnh có nhu cầu điều dưỡng, phục hồi sức khỏe do Ban Tổ chức Tỉnh ủy xem xét, quyết định.

Điều 6. Chế độ hỗ trợ viện phí khi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bệnh viện, trung tâm y tế…)

1. Đối tượng: 1, 2, 3.

2. Mức hỗ trợ: 100% chi phí người bệnh cùng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.

Điều 7. Chế độ điều dưỡng ngoại trú

1. Điều dưỡng tại nhà

a) Đối tượng: 1, 2, 3 do tuổi cao, sức yếu, ốm nặng không đi điều dưỡng được.

b) Mức hỗ trợ: 0,1 mức lương cơ sở/ngày/người;

c) Thời gian điều dưỡng: 10 ngày/lần/năm.

2. Điều dưỡng ngoài tỉnh

a) Đối tượng 1

- Thời gian điều dưỡng: thực hiện theo kế hoạch điều dưỡng hàng năm của Ban Tổ chức Trung ương.

- Mức hỗ trợ: không quá 10.000.000 đồng/người/đợt (bao gồm xe đưa đón, xăng xe, người phục vụ…).

b) Đối tượng 2 (đã nghỉ hưu).

- Thời gian điều dưỡng: 10 ngày/lần/02 năm theo kế hoạch điều dưỡng của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

- Mức hỗ trợ: theo chi phí thực tế nhưng không quá 15.000.000 đồng/người/đợt (bao gồm: xe đưa đón, xăng xe, tiền ăn, tiền ngủ…).

Điều 8. Chế độ hỗ trợ chữa bệnh đối với đối tượng mắc hiểm nghèo

1. Danh mục bệnh hiểm nghèo: theo danh mục quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành.

2. Đối tượng và mức hỗ trợ

a) Đối tượng 1: mức hỗ trợ 40.000.000 đồng/người.

b) Đối tượng 2: mức hỗ trợ 30.000.000 đồng/người.

c) Đối tượng 3: mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/ người.

d) Đối tượng 4: mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/người.

3. Số lần hỗ trợ: 01 lần/người.

Điều 9. Chế độ thanh toán thuốc đặc trị, thuốc biệt dược và thực phẩm bảo vệ sức khoẻ theo chỉ định của Hội đồng chuyên môn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ các cấp và bác sĩ tại bệnh viện tuyến trung ương

1. Mức chi cho đối tượng 1: không quá 40.000.000 đồng/người/năm.

2. Mức chi cho đối tượng 2: không quá 15.000.000 đồng/người/năm.

3. Mức chi cho đối tượng 3: không quá 5.000.000 đồng/người/năm.

4. Mức chi cho đối tượng 4: không quá 3.000.000 đồng/người/năm.

5. Đối với thuốc đặc trị, thuốc biệt dược và thực phẩm bảo vệ sức khoẻ phát sinh ngoài danh mục trúng thầu của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tỉnh được mua trực tiếp và thanh toán theo giá trị thực tế trên cơ sở: đơn thuốc chỉ định của bác sĩ, Hóa đơn của thuốc (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) và Biên bản họp của Hội đồng chuyên môn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ. Thanh toán từ nguồn kinh phí của Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh cấp hàng năm không vượt định mức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.

Điều 10. Chế độ khám sức khỏe định kỳ

1. Đối tượng 1

a) Mức hỗ trợ: không quá 10.000.000 đồng/người/đợt (ngoài kinh phí do Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương chi trả, bao gồm: tiền hỗ trợ khám ngoài danh mục của Trung ương, tiền ăn, tiền ngủ, chi hỗ trợ cho các đối tượng phục vụ đoàn).

b) Số lần khám: 02 lần/năm.

2. Đối tượng 2

a) Mức hỗ trợ: không quá 15.000.000 đồng/người/đợt (bao gồm: tiền dịch vụ kỹ thuật khám sức khỏe, tiền ăn, tiền ngủ…).

b) Số lần khám: 01 lần/năm.

3. Đối tượng 3

a) Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/người.

b) Số lần khám: 01 lần/năm.

4. Đối tượng 4

a) Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/người.

b) Số lần khám: 01 lần/năm.

5. Đối tượng 6

a) Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.

b) Số lần khám: 01 lần/năm.

Điều 11. Chế độ khám sức khỏe trước khi bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử

1. Đối tượng: người trước khi được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử hoặc đề nghị chỉ định vào các chức danh cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

2. Địa điểm khám sức khỏe: Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.

3. Mức hỗ trợ: 100% kinh phí khám sức khỏe và chi phí phát sinh theo chỉ định của bác sỹ hoặc yêu cầu của Hội đồng chuyên môn thuộc Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.

Điều 12. Chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ

1. Thành viên Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ (tối đa không quá 09 người) và thành viên Hội đồng chuyên môn bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm

a) Cấp tỉnh: 0,5 mức lương cơ sở/người/tháng.

b) Cấp huyện: 0,3 mức lương cơ sở/người/tháng.

2. Viên chức, bác sĩ, nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp và thường xuyên thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ (tối đa không quá 10 người) được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm: 0,3 mức lương cơ sở/người/tháng.

3. Thành viên Hội đồng chuyên môn bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh

a) Chủ trì hội chẩn: 0,3 mức lương cơ sở/người/ca.

b) Bác sĩ chuyên khoa cấp II, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp I là thành viên Hội đồng chuyên môn bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh mức chi: 0,25 mức lương cơ sở/người/ca.

c) Các bác sĩ, dược sĩ tham gia trực tiếp hội chẩn: 0,15 mức lương cơ sở/người/ca.

4. Các bác sĩ, nhân viên trực tiếp tham gia khám sức khỏe định kỳ đối với các đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý

a) Bác sĩ: 0,3 mức lương cơ sở/người/ngày.

b) Nhân viên: 0,2 mức lương cơ sở/người/ngày.

5. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đưa, đón, phục vụ các đối tượng thuộc diện chăm sóc sức khoẻ đi khám, chữa bệnh ở Trung ương và ngoài tỉnh: hỗ trợ 1.000.000 đồng/người/ngày (không bao gồm tiền thanh toán theo chế độ công tác phí theo quy định hiện hành).

6. Cán bộ, viên chức đang công tác tại Bệnh viện Hữu Nghị, Bệnh viện Thống Nhất, các Phòng Bảo vệ sức khỏe Trung ương 1, 2, 2B, 3 và 5, Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Khoa A11 Viện Y học cổ truyền Quân đội được Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ tỉnh mời tham gia hỗ trợ hội chẩn và kết luận khám sức khỏe định kỳ

a) Các cán bộ, viên chức có học hàm là giáo sư, phó giám sư và đối với cán bộ là người đảm nhận các chức vụ giám đốc bệnh viện, phó giám đốc bệnh viện phụ trách chuyên môn, mức phụ cấp: 3,0 mức lương cơ sở/người/đợt.

b) Các cán bộ, viên chức có học vị là tiến sĩ khoa học, tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, bác sĩ chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên khoa cấp II, mức phụ cấp 2,5 mức lương cơ sở/người/đợt.

c) Tiền ăn, tiền xe đưa, đón, vé máy bay (nếu có), thuê phòng nghỉ: thanh toán theo chế độ công tác phí hiện hành.

 

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 13. Nguồn kinh phí thực hiện

         Nguồn kinh phí đảm bảo thực hiện Nghị quyết từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

          Điều 14. Điều khoản thi hành

1. Người đảm nhiệm nhiều chức vụ hoặc thuộc nhiều đối tượng tại Điều 2 Quy định này thì chỉ được hưởng chế độ, chính sách ở mức cao nhất mà người đó được hưởng.

2. Cán bộ, công chức, viên chức tại thời điểm nghỉ hưu giữ chức vụ nào thì hưởng chính sách của chức vụ đó.

3. Đối với sỹ quan lực lượng vũ trang thuộc đối tượng 2, đối tượng 3 quy định tại Điều 2 Quy định này công tác tại Bộ Quốc phòng, Bộ Công an khi nghỉ hưu về thường trú tại địa bàn tỉnh Lạng Sơn thì được hưởng chính sách theo Quy định này.

4. Trường hợp người có chức vụ thuộc Điều 2 Quy định này bị kỷ luật hình thức buộc thôi việc, bị cách chức, bãi nhiệm (chức vụ Đảng, chính quyền), vi phạm pháp luật bị phạt tù; bị khai trừ ra khỏi Đảng khi đang công tác hoặc sau khi đã nghỉ hưu thì không được hưởng chế độ, chính sách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ.

         5. Các đối tượng đã được cấp thẻ theo Quy định số 1859-QĐ/TU, ngày 21 ngày 6 tháng 2019 của Tỉnh ủy Quy định về chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn; thẻ khám chữa bệnh theo Quyết định số 2342/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung đối tượng tại điểm 2 khoản B Điều 1 Quyết định số 973/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn (dùng cho cán bộ thuộc diện tỉnh quản lý) và các đối tượng đã được Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ tỉnh cấp thẻ khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 11 tháng 4 năm 2008, nhưng không thuộc các đối tượng tại Điều 2 Quy định này thì vẫn được hưởng chế độ tại Điều 4 Quy định này.

Điều 15. Sửa đổi, bổ sung Quy định

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu gặp vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

Các nội dung không nêu tại Quy định này được thực hiện theo các chế độ quy định hiện hành./.

 

Tin nổi bật