Cơ quan soạn thảo: Tỉnh uỷ Lạng Sơn
Ngày bắt đầu: 12/06/2025
Ngày kết thúc: 13/07/2025
Số lượt xem: 27
Góp ý: 0
BÁO CÁO CHÍNH TRỊ
CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XVII
TRÌNH ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII
NHIỆM KỲ 2025 - 2030
-----
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn lần thứ XVIII diễn ra vào thời điểm có ý nghĩa quan trọng, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; 40 năm thực hiện công cuộc đổi mới, hoàn thành các mục tiêu chiến lược do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo để cùng bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam khi Đảng ta tròn 100 năm thành lập (1930 - 2030), hướng đến hiện thực hoá tầm nhìn đến năm 2045, kỷ niệm 100 năm thành lập Nước và kỷ niệm 200 năm thành lập tỉnh Lạng Sơn (1831 - 2031).
Đại hội được tiến hành theo phương châm “Đoàn kết - Dân chủ - Kỷ cương - Đột phá - Phát triển”, với chủ đề “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh tế tư nhân; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; xây dựng Lạng Sơn trở thành một trong các cực tăng trưởng của vùng Trung du và miền núi phía Bắc”.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU
ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2020 - 2025
I. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU
1. Kinh tế phát triển khá toàn diện, đạt được nhiều kết quả quan trọng trên nhiều lĩnh vực
Khắc phục các khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19, kinh tế của tỉnh được phục hồi hiệu quả. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 7,16%[i]. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, năm 2025, tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp chiếm 20,92% (giảm 2,32% so với năm 2020), công nghiệp - xây dựng 24,67% (tăng 2,78%), dịch vụ 50,05% (giảm 0,15%), thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,37% (giảm 0,30%). GRDP bình quân đầu người tăng từ 44,2 triệu đồng năm 2020 dự ước tăng lên 69,8 triệu đồng năm 2025, tương đương tăng từ 1.917 USD lên 2.922 USD.
1.1. Kinh tế cửa khẩu tiếp tục tập trung phát triển nhanh, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hệ thống quy hoạch cửa khẩu được bổ sung, hoàn thiện[ii]. Kết cấu hạ tầng khu vực cửa khẩu được quan tâm đầu tư xây dựng đồng bộ, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; đã phân bổ trên 10.000 tỷ đồng từ vốn đầu tư công cho khu vực cửa khẩu, tăng hơn 6.000 tỷ so với giai đoạn trước; triển khai, hoàn thành một số dự án hạ tầng giao thông, dự án đầu tư ngoài ngân sách quy mô lớn[iii]. Các hoạt động trao đổi thúc đẩy xuất nhập khẩu đạt nhiều kết quả tích cực, xuất, nhập khẩu duy trì ổn định tại 5 cửa khẩu và 2 đường chuyên dụng, lối thông quan với hiệu suất cao; hằng năm có từ 2.800 - 3.000 doanh nghiệp và tổ chức kinh tế tham gia xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa các loại hình qua các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2025 đạt 198 tỷ USD, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu mở tờ khai tại Hải quan Lạng Sơn ước đạt khoảng 24,2 tỷ USD. Xuất khẩu hàng hóa địa phương ước đạt 780 triệu USD, bình quân hằng năm tăng 8,81%. Thủ tục hành chính từng bước được đơn giản hóa, ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu đã tạo sự công khai, minh bạch, giảm chi phí, thời gian cho người dân, doanh nghiệp. Các giải pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán biên mậu được chú trọng và đem lại hiệu quả, hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt[iv]. Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị được lựa chọn là cửa khẩu đầu tiên của cả nước triển khai thí điểm xây dựng cửa khẩu thông minh.
1.2. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả tích cực. Khắc phục những khó khăn do tác động của thiên tai, dịch bệnh, sản xuất nông, lâm nghiệp của tỉnh phát triển khá toàn diện. Tập trung phát triển các vùng cây trồng, vật nuôi chủ lực, thế mạnh của địa phương, từng bước chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp. Lĩnh vực trồng trọt có những chuyển biến mạnh về cơ cấu cây trồng, mùa vụ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ cao vào sản xuất; sản lượng lương thực hằng năm đạt trên 305 nghìn tấn, an ninh lương thực được đảm bảo; các vùng trồng tập trung sản phẩm đặc sản, chủ lực của tỉnh với hơn 6.700 ha được chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, hữu cơ và các tiêu chuẩn chất lượng khác[v]. Lĩnh vực chăn nuôi chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang quy mô trang trại, nâng cao giá trị gia tăng, toàn tỉnh hiện có 39 cơ sở chăn nuôi tập trung. Lĩnh vực thủy sản được quan tâm phát triển, nguồn lợi thủy sản được bảo vệ[vi]. Lĩnh vực lâm nghiệp được chú trọng, nhiều chương trình, chính sách thuộc lĩnh vực lâm nghiệp được ban hành; đã hình thành các vùng sản xuất lâm nghiệp, kinh tế lâm nghiệp đóng vai trò quan trọng trong đời sống Nhân dân. Diện tích trồng rừng hằng năm đạt 9.468 ha, tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2025 ước đạt 64,5%, tăng 1,5% so với năm 2020. Tỷ lệ dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 99%, tăng 3,9% so với năm 2020; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn đạt 60%, tăng 1,9%. Các chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, cấp mã số vùng trồng đạt hiệu quả cao[vii].
Phong trào xây dựng nông thôn mới được triển khai rộng khắp, đạt kết quả tích cực. Đến hết năm 2024 đã có 106/175 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 28/175 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 10/175 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân đạt 15,18 tiêu chí/xã, tăng 2,28 tiêu chí/xã so với năm 2020. Tổng kinh phí huy động xây dựng nông thôn mới đạt 34.178,9 tỷ đồng[viii]. Diện mạo nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn từng bước được nâng cao.
1.3. Công nghiệp phát triển ổn định, lĩnh vực thương mại, dịch vụ tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển; du lịch dần trở thành ngành kinh tế quan trọng. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng qua các năm, dự ước năm 2025 tăng 11,2%, tăng 7,27 điểm phần trăm so với năm 2020. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp chủ yếu từ các doanh nghiệp sản xuất lớn[ix] và các nhà máy thủy điện, các cơ sở sản xuất và chế biến gỗ, nhựa thông. Hình thành một số năng lực sản xuất mới như: Các nhà máy thủy điện, cơ sở sản xuất, chế biến gỗ, nhựa thông tại các huyện: Hữu Lũng, Lộc Bình, Đình Lập; các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ thi công các dự án giao thông trọng điểm đóng góp vào phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư khảo sát, lập đề xuất các dự án điện gió, điện sinh khối.
Hạ tầng thương mại được quan tâm đầu tư hoàn thiện đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và phục vụ sản xuất[x]. Tập trung phát triển thương mại nội địa, thương mại biên giới, thương mại điện tử, dịch vụ logistics; đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ số, ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, đem lại giá trị gia tăng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng bình quân hằng năm tăng 15,87%. Hoạt động vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và đi lại của Nhân dân, lượng luân chuyển hành khách bình quân hằng năm tăng 6,95%, luân chuyển hàng hóa giảm 1,36%. Mạng lưới bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển, bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, chuyển phát kịp thời, chất lượng ổn định, doanh thu bưu chính năm 2025 ước đạt 210 tỷ đồng, doanh thu viễn thông 970 tỷ đồng. Hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, hiệu quả; mạng lưới thanh toán hiện đại, rộng khắp đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội, dự ước năm 2025 tổng huy động vốn các ngân hàng thương mại đạt 55.300 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hằng năm đạt 15,37%; tổng dư nợ trên địa bàn đạt 49.980 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng hằng năm đạt 10,42%; tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 2%.
Du lịch phát triển tích cực, hạ tầng du lịch dần được hoàn thiện[xi], công tác quảng bá thương hiệu du lịch, sản phẩm du lịch được tăng cường; chất lượng dịch vụ từng bước được nâng cao, liên kết phát triển du lịch được chú trọng. Nhiều dự án lớn, trọng điểm như phát triển các khu du lịch sinh thái đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, đang hoàn thiện các thủ tục và triển khai thực hiện. Hoạt động xã hội hóa và huy động vốn đầu tư vào du lịch đạt kết quả khả quan, thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn quan tâm nghiên cứu đầu tư[xii]. Công viên địa chất Lạng Sơn được công nhận là Công viên địa chất toàn cầu UNESCO, mở ra cơ hội lớn để thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Các Làng du lịch cộng đồng chuẩn ASEAN đã và đang được xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Lượng khách và doanh thu tăng đều qua các năm, năm 2025 ước đạt 4.400 nghìn lượt khách, bình quân hằng năm tăng 32,8%, doanh thu đạt 4.500 tỷ đồng, tăng 47,7%. Tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch vào tổng sản phẩm trên địa bàn tăng qua các năm[xiii].
1.4. Công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp được chú trọng, nhiều công trình quan trọng được khởi công đầu tư. Quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. 100% đô thị trên địa bàn tỉnh đã được lập quy hoạch chung đô thị, 44,4% đô thị được lập quy hoạch phân khu; lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, lập quy hoạch chi tiết khu đô thị mới làm cơ sở pháp lý cho việc lập dự án đầu tư xây dựng[xiv]. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất, phương án phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030 cho các huyện, thành phố theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ[xv]; hoàn thành xây dựng kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp được chú trọng đầu tư, nâng cấp. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 ước đạt 181,7 nghìn tỷ đồng. Khởi công nhiều dự án giao thông có tính kết nối liên vùng, dự án khu, cụm công nghiệp quan trọng như tuyến cao tốc cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng; tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng), cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn Km3+700-Km18), nâng cấp Quốc lộ 4B đoạn Km18-Km80; dự án Khu công nghiệp VSIP Lạng Sơn, các cụm công nghiệp: Đình Lập, Hồ Sơn 1, Hòa Sơn 1, Bắc Sơn 2,… hoàn thành đưa vào sử dụng một số dự án đường tỉnh, đường huyện và đường tuần tra biên giới[xvi]. Hoàn thành và đưa vào phát điện 03 nhà máy thủy điện. Ước hết năm 2025, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông, tăng 12,7% so với năm 2020, tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 90%, tăng 25%. Hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư, quy mô và chất lượng hạ tầng đô thị tăng lên, toàn tỉnh có tổng số 15 đô thị, trong đó: 01 đô thị loại II, 01 đô thị loại IV và 13 đô thị loại V. Công tác quy hoạch và thành lập các khu, cụm công nghiệp được quan tâm, tạo nền tảng phát triển công nghiệp quy mô, đồng bộ, trong nhiệm kỳ đã thành lập 01 khu công nghiệp và 09 cụm công nghiệp, lũy kế toàn tỉnh có 02 khu và 10 cụm công nghiệp. Hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp 03 trung tâm y tế tuyến huyện và 50 trạm y tế tuyến xã theo chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
1.5. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện tạo điều kiện thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tăng 33 bậc so với năm 2020. Triển khai hiệu quả các chính sách về miễn, giảm tiền thuế, tiền thuê đất, mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp, hợp tác xã theo Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Kinh tế tư nhân phát triển năng động với số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, trong nhiệm kỳ đã thành lập mới 3.167 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 30.802 tỷ đồng tăng 1.239 doanh nghiệp so với nhiệm kỳ trước. Thành lập mới 270 hợp tác xã, 01 liên hiệp hợp tác xã, tăng 19 hợp tác xã. Cấp giấy chứng nhận đầu tư/chủ trương đầu tư 73 dự án với tổng số vốn đăng ký 25.731 tỷ đồng[xvii]. Toàn tỉnh có 25 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt 421,67 triệu USD.
1.6. Công tác quản lý, điều hành ngân sách đúng quy định, chủ động, linh hoạt, hiệu quả, công khai, minh bạch. Các giải pháp thu ngân sách được triển khai đồng bộ, tập trung tăng cường chống thất thu thuế, chống chuyển giá, trốn thuế, tăng cường các biện pháp xử lý nợ thuế, thực hiện quyết liệt công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, áp dụng hóa đơn điện tử, đẩy mạnh đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất thu tiền sử dụng đất đối với các dự án để tạo nguồn lực đầu tư phát triển. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm ước đạt 48.187 tỷ đồng, tăng 50,2% so với giai đoạn trước, trong đó thu nội địa 16.323 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 8,03%. Chi ngân sách trên địa bàn tỉnh được điều hành chặt chẽ; ưu tiên nguồn lực cho chi đầu tư phát triển và các chương trình mục tiêu quốc gia. Chi thường xuyên được duy trì để đảm bảo cho công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng, an sinh xã hội và hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi. Tổng chi ngân sách địa phương 5 năm ước đạt 81.883 tỷ đồng, tăng 64,5% so với giai đoạn trước[xviii].
1.7. Các nguồn tài nguyên, khoáng sản được quy hoạch, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả; chất lượng môi trường duy trì tốt; công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai được quan tâm. Bảo vệ, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai đúng quy định. Thực hiện tốt công tác thu hồi, giao đất, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật[xix]. Huy động có hiệu quả các nguồn lực đầu tư hợp pháp khác cho công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt. Quản lý chất thải và kiểm soát môi trường được quan tâm triển khai, tập trung kiểm tra, giám sát, ngăn chặn, xử lý vi phạm nguồn gây ô nhiễm môi trường; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý năm 2025 ước đạt 98,82%, tăng 3,82% so với năm 2020. Triển khai kịp thời, đầy đủ Luật Bảo vệ môi trường, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Các giải pháp phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo, triển khai.
1.8. Công tác cải cách hành chính; chuyển đổi số được đẩy mạnh. Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật được ban hành đồng bộ, kịp thời, sát với thực tiễn, quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới, đã ban hành 500 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 23 văn bản quy định về các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh. Cải cách tài chính công được thực hiện tích cực[xx]. Tập trung thực hiện các giải pháp cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS)[xxi]. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông được triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã[xxii]. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh hoạt động hiệu quả, tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đạt trên 99%. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh được kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia và thực hiện tích hợp, đồng bộ dữ liệu với 1.904 thủ tục hành chính.
Công tác chuyển đổi số được triển khai đồng bộ, toàn diện trên cả 05 trụ cột gồm: Chuyển đổi số trong cơ quan Đảng, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và cửa khẩu số. Các nền tảng số dùng chung, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành được duy trì sử dụng hiệu quả; kinh tế số, xã hội số được quan tâm và đạt được những kết quả tích cực[xxiii]. Nền tảng cửa khẩu số được triển khai đầu tiên trên toàn quốc và hoạt động ổn định; nhiều giải pháp về chuyển đổi số đã được ghi nhận và trao tặng các giải thưởng[xxiv]. Lạng Sơn luôn nằm trong nhóm các địa phương dẫn đầu cả nước về chỉ số chuyển đổi số.
2. Phát triển văn hoá - xã hội và con người có nhiều mặt tiến bộ
2.1. Đổi mới căn bản, phát triển toàn diện giáo dục và đào tạo đạt được một số kết quả tích cực, chất lượng nguồn nhân lực được nâng cao. Quy mô, mạng lưới trường, lớp được sắp xếp hợp lý, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, giảm 45 trường, 125 điểm trường so với đầu nhiệm kỳ. Chất lượng giáo dục các cấp học được nâng lên, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp tăng dần; tỷ lệ tốt nghiệp Trung học phổ thông và trúng tuyển đại học, cao đẳng, trung cấp tăng qua các năm[xxv]. Tỷ lệ huy động trẻ mầm non ra lớp và học sinh phổ thông tới trường được duy trì trên 99%. Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018, sách giáo khoa mới hiệu quả và đảm bảo tiến độ. Công tác quản lý giáo dục ngày càng được chuẩn hóa, đẩy mạnh phân cấp, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số hiệu quả. Kết quả phổ cập giáo dục các cấp học, xóa mù chữ được duy trì và nâng cao. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thường xuyên được bồi dưỡng, chuẩn hoá, đảm bảo về số lượng và chất lượng[xxvi], bố trí cơ cấu hợp lý, cơ bản đáp ứng yêu cầu[xxvii]. Chú trọng đầu tư, kiên cố hóa trường lớp học, cơ sở vật chất cho dạy và học; số trường đạt chuẩn quốc gia tăng qua các năm, trong nhiệm kỳ, số trường học được công nhận mới đạt chuẩn quốc gia là 95 trường, công nhận lại 240 trường; hết năm 2025 toàn tỉnh có 317 trường đạt chuẩn quốc gia (vượt chỉ tiêu 17 trường), tỷ lệ trường đạt chuẩn đạt 49,7%. Triển khai, nhân rộng mô hình trường học hạnh phúc đạt tỷ lệ 100%. Công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trở thành phong trào sôi nổi, có sức lan toả mạnh mẽ; quan tâm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục [xxviii]. Quan tâm đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đã đào tạo cho trên 90 nghìn lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%, tăng 9% so với đầu nhiệm kỳ.
2.2. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân được quan tâm, chất lượng dịch vụ y tế ngày càng nâng cao. Triển khai quyết liệt, kịp thời các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, tỷ lệ tiêm chủng vắc xin Covid-19 thuộc nhóm 15 tỉnh có tỷ lệ tiêm chủng nhanh và cao so với cả nước, đã kiểm soát, khống chế, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do Covid-19 gây ra[xxix]. Chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng lên, quan tâm đầu tư, nhiều thiết bị y tế hiện đại, triển khai thêm nhiều kỹ thuật chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng các hình thức chăm sóc sức khoẻ cho Nhân dân; tỷ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế hằng năm đạt trên 80%. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và xã hội hóa trong lĩnh vực y tế; thực hiện hiệu quả đề án tự chủ của các đơn vị y tế công lập (tăng thêm 03 đơn vị tự chủ so với đầu nhiệm kỳ[xxx]). Mạng lưới y tế tư nhân phát triển mạnh mẽ[xxxi]. Công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe và các hoạt động về y tế dự phòng, phòng, chống dịch bệnh, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phòng, chống suy dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm… được triển khai quyết liệt, đồng bộ, cơ bản hoàn thành các mục tiêu về y tế của nhiệm kỳ[xxxii]”.
2.3. Phát triển văn hoá, thể thao và truyền thông tạo sức lan tỏa trong xã hội. Xây dựng văn hóa, con người Lạng Sơn phát triển toàn diện với các giá trị truyền thống, hiện đại và nhân văn, trở thành động lực tinh thần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của tỉnh. Công tác bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc được quan tâm đúng mức, gắn liền với việc giữ gìn và phát huy giá trị của các di sản văn hóa truyền thống, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được triển khai đồng bộ, sâu rộng, đạt được nhiều kết quả quan trọng; các thiết chế văn hóa tiếp tục được đầu tư[xxxiii]. Phong trào thể dục - thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ[xxxiv], thể thao thành tích cao đạt nhiều thành tích nổi bật[xxxv].
Hoạt động báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, văn học - nghệ thuật có nhiều chuyển biến tích cực, phục vụ kịp thời nhu cầu của Nhân dân, đặc biệt là các chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc và các chương trình phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, phổ biến các kiến thức khoa học kỹ thuật mới, góp phần đưa chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Hợp tác thường xuyên với 32 cơ quan báo chí, truyền thông Trung ương và ngoài tỉnh tuyên truyền về các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tỉnh.
2.4. An sinh xã hội đảm bảo, chính sách người có công, giải quyết việc làm, công tác giảm nghèo; dân tộc, tôn giáo; phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đạt nhiều kết quả tích cực
Thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, trong nhiệm kỳ, đã giải quyết việc làm mới cho 85,1 nghìn lao động. Các chính sách đối với người có công được quan tâm triển khai thực hiện[xxxvi]. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế tăng 2,1% so với đầu nhiệm kỳ, tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt khoảng 45%.
Các chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và giảm nghèo bền vững được triển khai hiệu quả, đã bố trí, giải ngân 5.428 tỷ đồng[xxxvii]. Trong nhiệm kỳ đã có 02 huyện phấn đấu thoát khỏi huyện nghèo, có 47/88 xã và 315/644 thôn thoát khỏi diện đặc biệt khó khăn, đạt mục tiêu Trung ương giao. Các chính sách về dân tộc, tôn giáo thực hiện kịp thời, đúng quy định đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các dân tộc, đồng bào tôn giáo từng bước được cải thiện và nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hằng năm giảm 2,95%, ước hết năm 2025 toàn tỉnh còn 1,36% hộ nghèo. Công tác phát triển nhà ở xã hội được quan tâm; chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát được tập trung triển khai, ước đến hết năm 2025 xóa toàn bộ 6.921 nhà tạm, nhà dột nát.
2.5. Đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ, đổi mới sáng tạo. Đảm bảo tiến độ 04 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia thuộc “Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2025” và 109 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ cấp tỉnh. Xác lập và bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của tỉnh, hỗ trợ đăng ký tài sản trí tuệ cho 44 sản phẩm đặc sản của địa phương góp phần nâng cao danh tiếng, uy tín, chất lượng và giá trị của sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế cao, có sức cạnh tranh tạo tiền đề và cơ hội cho việc tìm kiếm mở rộng thị trường cho các sản phẩm, hàng hóa. Thành lập và đưa vào hoạt động có hiệu quả khu làm việc chung hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn. Tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và các cuộc thi, hội thi sáng tạo kỹ thuật[xxxviii]. Thực hiện tốt công tác quản lý công nghệ, an toàn bức xạ hạt nhân, tập trung hỗ trợ Doanh nghiệp, Hợp tác xã nâng cao năng suất và chất lượng, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
3. Quốc phòng, an ninh không ngừng được củng cố, tăng cường; công tác tư pháp được triển khai nghiêm túc; hoạt động đối ngoại đạt nhiều kết quả nổi bật
3.1. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường. Quán triệt, thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách, pháp luật về quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới. Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được xây dựng, củng cố ngày càng vững mạnh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, đối ngoại với quốc phòng, an ninh. Tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; ứng phó kịp thời, hiệu quả với thách thức an ninh truyền thống và phi truyền thống. Tiếp tục củng cố, xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại. Nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, huyện và diễn tập phòng thủ dân sự hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm an toàn; huấn luyện, giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng; triển khai xây dựng đường kiểm tra cột mốc, bảo vệ biên giới, phối hợp xây dựng đường tuần tra biên giới, Khu kinh tế quốc phòng Mẫu Sơn, chốt Dân quân thường trực biên giới, căn cứ chiến đấu huyện, thành phố đúng quy định. Các hoạt động đối ngoại nhân dân, đối ngoại quốc phòng, phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới được tổ chức triển khai hiệu quả với nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo[xxxix]. Quan tâm phân bổ nguồn lực từ ngân sách nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh với tổng kinh phí 848,2 tỷ đồng.
3.2. An ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; sắp xếp tổ chức bộ máy công an theo hướng “tỉnh toàn diện, xã vững mạnh, bám cơ sở” để phục vụ Nhân dân tốt hơn. Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an toàn các mục tiêu, công trình, sự kiện chính trị, văn hóa trên địa bàn. Tập trung đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm về trật tự xã hội, ma túy, kinh tế, môi trường… mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm, không để hình thành các băng, nhóm tội phạm hoạt động phức tạp[xl]. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông; thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Triển khai hiệu quả đề án 06 của Chính phủ[xli]. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được chú trọng, đổi mới, phát huy hiệu quả, thành lập lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bước đầu hoạt động ổn định, hiệu quả.
3.3. Công tác quản lý thị trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại có nhiều chuyển biến tích cực. Các lực lượng chức năng đã tiến hành kiểm tra, xử lý 23.528 vụ vi phạm về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng cấm, xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 592,7 tỷ đồng; thường xuyên, chủ động phối hợp xây dựng kế hoạch, mở nhiều đợt cao điểm kiểm tra, xử lý quyết liệt các hoạt động vi phạm trên tuyến biên giới và trong nội địa, qua đó đã kiềm chế hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn.
3.4. Công tác tiếp công dân, thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân đúng quy định. Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền các cấp thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư[xlii] và giải quyết khiếu nại, tố cáo[xliii]; cơ quan hành chính các cấp đã tiếp 17.055 lượt công dân[xliv]; giải quyết 739/741 đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt 99,7%. Trong nhiệm kỳ, đã triển khai thực hiện 1.429 cuộc thanh tra, kiểm tra, kết thúc 1.398 cuộc[xlv], chuyển hồ sơ 06 vụ việc sang cơ quan điều tra để điều tra, làm rõ; khởi tố 04 vụ án/06 bị can. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra trong tiếp công dân, xử lý phản ánh, kiến nghị, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân được chú trọng, đã triển khai, kết thúc 140 cuộc kiểm tra, thanh tra trách nhiệm đối với 340 cơ quan, đơn vị.
3.5. Công tác tư pháp và cải cách tư pháp được thực hiện nghiêm túc, đúng các quy định của Đảng, pháp luật của nhà nước; công tác giải quyết, xét xử hằng năm luôn đạt từ 99% trở lên, tỷ lệ án bị hủy, sửa do nguyên nhân chủ quan luôn thấp hơn mức quy định của Tòa án nhân dân tối cao. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp có chuyển biến tích cực, kiểm sát 100% các vụ án ngay từ khi khởi tố. Hoạt động của các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp cơ bản đáp ứng được yêu cầu hoạt động tố tụng, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và theo tinh thần cải cách tư pháp. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp được quan tâm kiện toàn, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm túc cơ chế Đảng lãnh đạo đối với công tác tư pháp. Chủ động triển khai ủy thác tương trợ tư pháp về hình sự, đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm xuyên quốc gia, góp phần xây dựng khu vực biên giới ổn định, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
3.6. Công tác đối ngoại được triển khai có trọng tâm, trọng điểm giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Chủ động, tích cực triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với nhiều đối tác truyền thống, đối tác chiến lược, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác ngoại giao kinh tế và văn hoá gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh[xlvi]. Quan hệ hữu nghị, hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) tiếp tục được tăng cường đi vào chiều sâu; phát huy hiệu quả Chương trình Gặp gỡ đầu Xuân giữa các Bí thư Tỉnh ủy - Bí thư Khu ủy và cơ chế Hội nghị Ủy ban công tác liên hợp 04 tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh, Cao Bằng, Hà Giang (Việt Nam) và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc), các cơ chế hợp tác cấp sở, ngành, huyện, thị, nhân dân biên giới giữa Lạng Sơn và Quảng Tây, tạo thuận lợi cho thúc đẩy hợp tác trong các lĩnh vực trọng điểm. Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác với các địa phương các nước đối tác, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội. Hoạt động đối ngoại Nhân dân tiếp tục được đổi mới với nhiều hình thức phong phú thông qua các chương trình giao lưu giữa hai bên biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
4. Công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị
4.1. Công tác xây dựng Đảng
4.1.1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức luôn được chú trọng
Tích cực, chủ động quán triệt, cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng phù hợp với thực tiễn cụ thể của địa phương, gắn với công tác sơ kết, tổng kết và nghiên cứu lý luận, góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, bảo đảm sự thống nhất giữa cấp ủy, chính quyền các cấp, sự đồng thuận, ủng hộ và tham gia của các tổ chức và Nhân dân.
Công tác giáo dục lý luận chính trị, giáo dục truyền thống cách mạng được quan tâm thực hiện thường xuyên[xlvii], đồng bộ với nhiều hình thức, phương pháp đổi mới, phù hợp với từng tổ chức, cơ sở. Chủ động nắm tình hình, tăng cường đối thoại, trao đổi thông tin, dự báo tình hình để xử lý kịp thời các vấn đề tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân; công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch thường xuyên được tích cực chỉ đạo, góp phần nâng cao nhận thức chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên; giữ vững sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội.
Việc xây dựng và thực hiện chuẩn mực đạo đức cách mạng được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện gắn với học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh[xlviii], cụ thể hóa theo nhiệm vụ, vị trí việc làm, đặc điểm của từng địa bàn, cấp ủy, nhất là vai trò nêu gương của đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, đồng thời xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, xuyên suốt, góp phần nâng cao ý thức tu dưỡng, rèn luyện, tinh thần trách nhiệm và tính nêu gương của cán bộ, đảng viên; tạo chuyển biến tích cực trong công tác xây dựng Đảng về đạo đức, khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước.
4.1.2. Việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả tích cực
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Trung ương về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, từng bước tinh giản đầu mối bên trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội, giảm trung gian, sắp xếp tổ chức lại đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, khắc phục chồng chéo chức năng, nhiệm vụ gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, điều hành, cải cách hành chính; các xã, phường, thị trấn, các thôn, tổ dân phố tiếp tục được sắp xếp, sáp nhập phù hợp với yêu cầu thực tiễn; đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được cơ cấu lại chức danh, số lượng và chế độ, chính sách[xlix]; Thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính đạt kết quả tích cực[l]; hoàn thiện đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo mô hình chính quyền địa phương 2 cấp [li], sáp nhập, giải thể, đổi tên thôn, tổ dân phố đúng quy trình, quy định[lii]. Vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội ngày càng rõ nét, phát huy được sức mạnh tổng hợp, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
4.1.3. Công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; củng cố xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên thường xuyên được quan tâm
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, đúng nguyên tắc và quy định về kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ[liii]. Việc quy hoạch, đánh giá, cán bộ từng bước được đổi mới, gắn với chuẩn hóa tiêu chuẩn chức danh; tăng cường luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng các bộ, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cơ bản đáp ứng được yêu cầu thực tiễn[liv]. Công tác chăm sóc sức khỏe, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ được quan tâm thực hiện kịp thời, bảo đảm quy định. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp ủy coi trọng; kiểm soát kỹ tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn, bố trí, bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo; chỉ đạo công tác nắm tình hình chính trị nội bộ, chủ động rà soát, thẩm định phục vụ công tác cán bộ và đảng viên[lv]; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm tiêu chuẩn chính trị.
Tổ chức cơ sở đảng tiếp tục được củng cố, kịp thời kiện toàn tổ chức cơ sở đảng đồng bộ, phù hợp với việc sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị[lvi] gắn với thực hiện chủ trương bí thư đảng ủy đồng thời là chủ tịch Hội đồng nhân dân được thực hiện ở hầu hết các xã, phường, thị trấn; bí thư đảng uỷ đồng thời là chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã và những nơi đủ điều kiện; thực hiện hiệu quả chủ trương bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố[lvii]. Phân công cán bộ lãnh đạo, quản lý theo dõi, phụ trách các cấp ủy, cơ sở theo nguyên tắc “tỉnh nắm đến xã, huyện nắm đến thôn, xã nắm đến người dân” gắn với đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ, nâng cao vai trò chi ủy, bí thư chi bộ. Công tác đánh giá, xếp loại chất lượng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được thực hiện thông qua quy chế, đảm chặt chẽ, minh bạch và thực chất[lviii]; công tác phát triển đảng viên được quan tâm chỉ đạo đảm bảo số lượng và coi trọng chất lượng[lix]. Công tác quản lý, theo dõi, sàng lọc đảng viên được thực hiện thường xuyên, đúng quy định[lx].
4.1.4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng
Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã chủ động xây dựng và thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa và hằng năm, đảm bảo trọng tâm, trọng điểm; đổi mới phương pháp kiểm tra, giám sát theo hướng thiết thực, hiệu quả, kết hợp chặt chẽ giữa kiểm tra thường xuyên với kiểm tra đột xuất, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh sai phạm, các tổ chức đảng, đảng viên liên quan đến các vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, những vụ việc nghiêm trọng, phức tạp, nhạy cảm, những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên tinh thần “không có vùng cấm”, “không có ngoại lệ”. Thực hiện tốt việc kiểm soát, kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ, cấp ủy viên thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý[lxi].
Qua công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của đảng, nhiều vi phạm được phát hiện, xử lý kịp thời; cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã đã thi hành kỷ luật 31 tổ chức đảng và 1.174 đảng viên (tăng 26 tổ chức và 92 đảng viên); góp phần giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, uy tín và sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên; phòng ngừa, ngăn chặn sai phạm từ sớm, từ xa, củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng.
4.1.5. Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng
Tích cực đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận theo đúng quan điểm “Dân là gốc”, gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; cải cách hành chính, nâng cao kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức và xây dựng mô hình“Chính quyền thân thiện”[lxii], phong trào thi đua “Dân vận khéo”[lxiii] của mỗi cấp ủy, địa phương, hướng mạnh về cơ sở, khẳng định Nhân dân là trung tâm, là chủ thể trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở, việc đối thoại giữa cấp ủy, chính quyền với Nhân dân, công khai, minh bạch các hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội tại địa phương; tạo điều kiện để Nhân dân được biết, được bàn, được kiểm tra, giám sát các công việc tại cộng đồng; phát huy vai trò giám sát, phản biện của Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; vai trò của người uy tín trong vùng đồng vào dân tộc thiểu số; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Nhân dân; ứng dụng công nghệ thông tin, các nền tảng số, mạng xã hội để vận động, tuyên truyền, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và phản ánh của Nhân dân để kịp thời giải quyết kịp thời những bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân dân góp phần củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa cấp ủy, chính quyền với Nhân dân. Phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát và dân thụ hưởng” từng bước đi vào thực tiễn.
4.1.6. Công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thể hiện quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, đấu tranh phát hiện xử lý tham nhũng, tiêu cực đạt nhiều kết quả tích cực[lxiv]; đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Công tác điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện nghiêm minh, đúng pháp luật, chỉ đạo phát hiện và xử lý nhiều vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực phức tạp, xã hội quan tâm, xử lý nghiêm minh cán bộ, đảng viên vi phạm, góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Thực hiện nghiêm các quy định chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị; tiết kiệm chi tiêu hành chính; tăng cường giám sát chặt chẽ việc quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công, đầu tư công, không để xảy ra thất thoát, lãng phí; tham nhũng, “tham nhũng vặt”, tiêu cực từng bước được kiềm chế, ngăn chặn.
4.1.7. Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
Tiếp tục đổi mới, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý, điều hành chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền; thường xuyên bám sát văn bản chỉ đạo của cấp trên để triển khai, vận dụng sát với tình hình thực tế của địa phương[lxv], lựa chọn các vấn đề trọng tâm, trọng điểm, mới và khó để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết, tổ chức thực hiện[lxvi]. Tăng cường làm việc trực tiếp, sâu sát với cơ sở để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ[lxvii]. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội[lxviii]. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển đổi số trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị[lxix]. Làm rõ hơn nội dung và phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Thực hiện có hiệu quả quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là cấp uỷ viên, cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp[lxx].
4.1.8. Phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng
Có nhiều đổi mới, sáng tạo, tạo động lực mới, góp phần thiết thực vào thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Đảng, hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh; thường xuyên phát động các phong trào thi đua chuyên đề, thi đua gắn với thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, sự kiện quan trọng của đất nước, của tỉnh. Công tác phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng gương điển hình tiên tiến được đẩy mạnh, hướng về cơ sở; trong nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ tặng Cờ cho 18 tập thể, tặng bằng khen cho 94 tập thể, 225 đảng viên; tặng Huy hiệu Đảng cho 7.354 đảng viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen cho 11.990 tập thể, cá nhân và đề nghị khen thưởng cấp nhà nước cho 337 tập thể, cá nhân.
4.2. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và chính quyền các cấp
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh triển khai nhiều hoạt động hiệu quả, đổi mới phương thức hoạt động, kịp thời tổng hợp những phản ánh, kiến nghị để chuyển đến các cơ quan trung ương và các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh, chủ động giám sát, kịp thời thông tin kết quả giải quyết các kiến nghị, đề xuất đến cử tri, đồng thời, chủ động nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội, những thuận lợi, khó khăn của tỉnh thông qua hoạt động khảo sát, giám sát, phối hợp, tiếp cúc cử tri, đảm bảo các ý kiến tham gia dự thảo Luật tại các kỳ họp Quốc hội có chất lượng, tính thực tiễn cao, đáp ứng kỳ vọng của cử tri và nâng cao hiệu quả công tác đại diện.
Hội đồng nhân dân các cấp có nhiều đổi mới, linh hoạt trong hoạt động, thực hiện tốt vai trò là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương; chủ động ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương, kịp thời quyết định các vấn đề quan trọng để triển khai đồng bộ các lĩnh vực về phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, đầu tư công, cơ chế, chính sách địa phương[lxxi],…sát thực tiễn và nhu cầu thực tế của Nhân dân góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện trên địa bàn. Hoạt động giám sát được tổ chức triển khai đa dạng cả về nội dung và phương pháp, tập trung vào các vấn đề nổi cộm[lxxii]; thực hiện tốt công tác tiếp xúc cử tri, tăng cường đổi mới phương thức, ứng dụng công nghệ trong tiếp nhận, theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị cử tri. Công tác phối hợp giữa Hội đồng nhân dân với Uỷ ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ngày càng đi vào thực chất, trọng tâm, chất lượng và hiệu quả[lxxiii].
Ủy ban nhân dân các cấp đã bám sát sự lãnh đạo của cấp ủy, kịp thời cụ thể hóa, triển khai các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh đi vào thực tiễn, các kiến nghị của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội. Đổi mới sáng tạo, quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong từng thời gian, từng địa bàn, lĩnh vực; nhạy bén, linh hoạt trong việc xử lý các vấn đề bức xúc kéo dài hoặc mới phát sinh. Chủ động nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Tăng cường phân cấp, ủy quyền để phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, ngành, địa phương, rút ngắn thời gian xử lý công việc, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và tăng cường trách nhiệm, đề cao vai trò người đứng đầu. Tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan Trung ương trong việc hỗ trợ, giúp đỡ, tạo nguồn lực và giải quyết tháo gỡ các vướng mắc trên địa bàn. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh, xử lý các sai phạm, nâng cao chất lượng, hiệu quả tham mưu của các cơ quan chuyên môn và hiệu lực, hiệu quả của chính quyền các cấp.
4.3. Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ động đổi mới nội dung và phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động, phát động và triển khai sâu rộng các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, huy động các nguồn lực xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân[lxxiv], nhất là các đối tượng gia đình chính sách, người có công, hộ khó khăn, dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa; phát động và tích cực tham gia các hoạt động giúp đỡ Nhân dân phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, dịch bệnh, ổn định sản xuất và đời sống...; vận động các tầng lớp Nhân dân, các hội viên, đoàn viên thi đua học tập, lao động sáng tạo, chung sức, đồng lòng[lxxv] vượt qua khó khăn, thách thức góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Công tác giám sát, phản biện xã hội, đối thoại, tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân, kịp thời phản ánh với cấp có thẩm quyền để có biện pháp tháo gỡ, giải quyết được duy trì thực hiện nền nếp. Trong nhiệm kỳ đã chủ trì, giám sát 5.935 cuộc, phối hợp tổ chức giám sát 3.941 cuộc, nội dung giám sát tập trung vào thực hiện chính sách đối với người có công, hộ nghèo, chính sách dân tộc, tôn giáo, an sinh xã hội. Phối hợp tổ chức phản biện 389 dự thảo văn bản của chính quyền cùng cấp; tổ chức trên 2.000 hội nghị tiếp xúc cử tri và hội nghị đối thoại giữa người đứng đầu cấp uỷ, chính quyền các cấp với Nhân dân. Công tác phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội với chính quyền cùng cấp ngày càng chặt chẽ và hiệu quả.
Tập trung làm tốt công tác xây dựng Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp vững mạnh; tích cực vận động, kết nạp đoàn viên, hội viên tham gia tổ chức[lxxvi] gắn với đổi mới hoạt động với nhiều mô hình hiệu quả, sáng tạo, thực hiện tốt vai trò đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn[lxxvii].
II. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT
1. Kết quả đạt được
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, với sự đoàn kết thống nhất, quyết tâm của tập thể Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận, tham gia tích cực của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Trong tổng số 20 chỉ tiêu chủ yếu, đã thực hiện đạt và vượt 18 chỉ tiêu đề ra.
Kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục phát triển, duy trì đà tăng trưởng nhanh và bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng; kinh tế cửa khẩu, thương mại, dịch vụ tiếp tục phát huy được vai trò kinh tế mũi nhọn, tạo động lực tăng trưởng và đổi mới cơ cấu kinh tế của tỉnh; môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước cải thiện; nhiều dự án đầu tư lớn được triển khai kết nối với các khu kinh tế cửa khẩu, liên vùng, từng bước hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh, tạo cơ sở, tiền đề đổi mới mô hình tăng trưởng, thúc đẩy kinh tế của tỉnh thời gian tới.
Các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 đạt được nhiều kết quả tích cực, diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, năng lực sản xuất, kinh doanh được nâng lên; nông, lâm nghiệp có nhiều mô hình sản xuất mới hiệu quả. Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng lên. Quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững. Công tác cải cách tư pháp triển khai thực hiện tích cực. Hoạt động đối ngoại ngày càng hiệu quả; năng lực hội nhập quốc tế được nâng lên.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị được tăng cường, đạt nhiều kết quả tích cực. Tiếp tục đổi mới, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý, điều hành chặt chẽ, hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền. Chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, đạo đức được nâng lên; việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ngày càng nền nếp, hiệu quả, chuyển biến rõ nét. Việc đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực phát huy được hiệu quả. Công tác dân vận của hệ thống chính trị tiếp tục được tăng cường và đổi mới mạnh mẽ, góp phần tạo sự đồng thuận, củng cố niềm tin của Nhân dân vào sự lãnh đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền các cấp.
Cấp ủy, chính quyền các cấp thể hiện bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, nhạy bén trong nắm bắt, phân tích, đánh giá tình hình; kịp thời đề ra các giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp điều kiện thực tiễn của tỉnh. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục được đổi mới, phát huy tốt vai trò đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân. Khối đại đoàn kết các dân tộc được củng cố vững chắc, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2. Hạn chế
Trong 20 chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết, còn 02 chỉ tiêu chưa đạt mục tiêu đề ra; kết quả thực hiện các chương trình, đề án, chính sách thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, du lịch đạt kết quả chưa cao. Kinh tế cửa khẩu chưa phát huy được hết tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn quan tâm đầu tư vào kinh tế cửa khẩu; một số cửa khẩu phụ, lối mở từ sau Covid-19 đến nay chưa hoạt động trở lại. Hệ thống hạ tầng cơ sở chưa đồng bộ giữa các vùng, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị; hạ tầng các ngành thương mại, dịch vụ, văn hóa, xã hội; hạ tầng số chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Hệ thống quy hoạch còn có tình trạng chồng chéo, chưa mang tính đồng bộ, toàn diện. Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch còn chậm, quy mô sản xuất còn nhỏ hẹp, một số sản phẩm công nghiệp thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Một số dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư ngoài ngân sách chậm tiến độ, hiệu quả chưa cao, có nguy cơ thất thoát, lãng phí nguồn lực. Công tác quản lý trật tự đô thị, đất đai, tài nguyên khoáng sản có nơi chưa chặt chẽ. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, kéo dài.
Đời sống một bộ phận người dân còn khó khăn; chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động; chất lượng giáo dục chưa đồng đều, công tác công nhận lại trường đạt chuẩn còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất; công tác giảm nghèo tiềm ẩn nguy cơ tái nghèo, thiếu tính bền vững. Hạ tầng du lịch còn hạn chế, hệ thống các sản phẩm du lịch chưa thực sự đặc sắc; một số dự án trọng điểm, chiến lược về phát triển du lịch triển khai chậm, ảnh hưởng đến việc phát triển đột phá trong lộ trình phát triển du lịch của tỉnh; việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức kết quả đạt được chưa rõ nét; còn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn an ninh mạng, lộ, mất bí mật nhà nước, an toàn phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn giao thông. Một số loại tội phạm tiếp tục diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng, nhất là tội phạm trộm cắp tài sản, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản trên không gian mạng.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị còn có mặt hạn chế; công tác tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu, còn mang tính hình thức; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức đảng cơ sở, công tác tạo nguồn kết nạp đảng viên ở khu dân cư còn gặp nhiều khó khăn; một số cơ quan, đơn vị, địa phương đánh giá cán bộ chưa thực chất, tự phê bình và phê bình còn nể nang, né tránh, ngại va chạm; năng lực một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; vẫn còn một số cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng rèn luyện, bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục liêm chính ở một số cấp ủy, cơ quan, đơn vị hiệu quả còn hạn chế; người đứng đầu tại một số cơ quan, đơn vị chưa phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ, nên còn có cán bộ, đảng iên vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; công tác cải cách tư pháp còn phát sinh một số khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, tổ chức đảng về công tác dân vận chưa thực sự rõ nét; vai trò giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội ở một số nơi, đặc biệt là cấp cơ sở chưa được phát huy hiệu quả; công tác tập hợp phát triển đoàn viên, hội viên của các tổ chức chính trị - xã hội còn gặp nhiều khó khăn; nội dung, phương thức hoạt động của một số tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội cấp dưới cơ sở còn hạn chế, có mặt chưa theo kịp yêu cầu tình hình mới.
3. Nguyên nhân hạn chế
3.1. Về khách quan
Với đặc thù của tỉnh biên giới, quy mô nền kinh tế nhỏ; nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp; quy mô các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ (hết năm 2024 doanh nghiệp có quy mô vốn từ dưới 10 tỷ đồng chiếm khoảng 82%); ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 kéo dài, ảnh hưởng hậu quả thiên tai mưa, lũ, hạn hán... đã tác động đến đời sống, sản xuất của Nhân dân và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và doanh thu của doanh nghiệp. Phía Trung Quốc thường xuyên thay đổi chính sách thương mại và liên tục thắt chặt các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 tại khu vực biên giới ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế cửa khẩu của tỉnh. Những biến động, xung đột của một số quốc gia trên thế giới, làm cho giá xăng dầu, nguyên vật liệu tăng cao, xuất khẩu một số mặt hàng gặp khó khăn; chuỗi cung ứng lao động bị xáo trộn. Việc triển khai các chính sách miễn, giảm, giãn thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất theo quy định nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân do ảnh hưởng của dịch bệnh và kiểm soát giá cả đã tác động đến hoạt động thu nội địa của tỉnh.
Các đối tượng phạm tội ngày càng manh động, liều lĩnh, triệt để lợi dụng khoa học, công nghệ thông tin trong thực hiện các hành vi phạm tội gây khó khăn cho công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận người dân còn hạn chế.
Một số văn bản, quy định chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và hoàn thiện; một số nội dung mới, có nội dung chưa thống nhất hoặc cách hiểu khác nhau giữa quy định của Đảng và Nhà nước; một số nội dung về xây dựng tổ chức cơ sở đảng, đảng viên chưa được hướng dẫn kịp thời, đầy đủ nên còn khó khăn trong triển khai thực hiện tại cơ sở. Việc phân cấp, phân quyền chưa thật sự mạnh mẽ; cơ chế đôn đốc, kiểm tra, giám sát và kiểm soát chưa thật sự hiệu quả. Nguồn kết nạp đảng viên ở các khu dân cư, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị ngày càng ít.
Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và cải cách tư pháp là lĩnh vực rộng, phức tạp, liên quan toàn diện đến chức năng, nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, nhiều nội dung địa phương không có thẩm quyền được thể chế hóa để thực hiện. Một số vụ án, vụ việc tham nhũng, tiêu cực có tính chất phức tạp, liên quan tới nhiều ngành; có vụ việc, vụ án xảy ra từ lâu, khó khăn trong công tác kiểm tra, điều tra, thu thập tài liệu để xử lý, phải chờ kết quả giám định tư pháp của các cơ quan chuyên môn, cần thỉnh thị hướng dẫn của các cơ quan tư pháp Trung ương.
3.2. Về chủ quan
Tư duy nhận thức và sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ ở một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị còn hạn chế, lúng túng. Một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa nhận thức đầy đủ, toàn diện, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới; năng lực, kinh nghiệm, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu ở một số cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị còn hạn chế; chất lượng một bộ phận đội ngũ công chức, viên chức, nhất là ở cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Chính sách cán bộ chưa khuyến khích cán bộ phát huy hết năng lực, tâm huyết với công việc, khó thu hút cán bộ trẻ có trình độ chuyên môn cao.
Công tác quản lý, giáo dục cán bộ, đảng viên có nơi chưa được quan tâm đúng mức, thiếu chặt chẽ; một số cán bộ, đảng viên chưa tự giác tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm trong công tác; một số ít cán bộ, đảng viên còn có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chăm lo lợi ích cá nhân, thiếu trách nhiệm, bệnh thành tích. Tự phê bình và phê bình ở một số cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên còn hạn chế.
Một số cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc đối với công tác nội chính, công tác dân vận, trong đó có việc phải thường xuyên chỉ đạo cấp ủy, chính quyền cơ sở nắm chắc tình hình, địa bàn để chủ động tuyên truyền, xử lý, giải quyết theo thẩm quyền đối với những vấn đề Nhân dân quan tâm, có kiến nghị, phản ánh. Một số cơ quan nhà nước còn nặng về văn bản quản lý, chưa chú trọng công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân thực thi pháp luật; thực hiện chưa nghiêm các quy định về dân chủ ở cơ sở. Năng lực, trình độ, công tác tham mưu của một số cán bộ, công chức chưa đồng đều, việc nghiên cứu và cập nhật các văn bản mới chưa kịp thời, nên ảnh hưởng nhất định đến kết quả việc thực hiện công tác dân vận ở cơ sở.
Công tác tham mưu xây dựng, triển khai chính sách của một số cơ quan chức năng còn hạn chế. Việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ ở một số nơi còn thiếu tính quyết liệt; có tình trạng né tránh, đùn đẩy công việc, sợ trách nhiệm. Việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức chưa nghiêm, đạo đức công vụ còn yếu. Môi trường đầu tư, kinh doanh chưa thực sự hấp dẫn, quy trình thẩm định các dự án đầu tư có lĩnh vực quy định còn chồng chéo. Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, các huyện, các cơ quan trung ương có một số việc chưa thật sự hiệu quả.
Công tác nắm tình hình về an ninh, trật tự; công tác tuần tra xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông có lúc, có nơi chưa chủ động, kịp thời, sâu sát. Ý thức cảnh giác, tự phòng, tự bảo vệ tài sản của một bộ phận quần chúng chưa cao, tạo sơ hở để tội phạm lợi dụng.
4. Bài học kinh nghiệm
Một là: Phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; thường xuyên chú trọng đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ, toàn diện, hiệu quả giữa xây dựng và chỉnh đốn Đảng; tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
Hai là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc. Quán triệt sâu sắc và thực hành triệt để quan điểm “Dân là gốc”. Phát huy vai trò chủ thể, vị trí của Nhân dân. Kiên trì thực hiện phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Phát huy vai trò nòng cốt chính trị, vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, vận động Nhân dân đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, thực hành dân chủ, tăng cường sự động thuận xã hội trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”. Đổi mới, nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, đẩy mạnh các hoạt động về cơ sở theo hướng gần dân, sát dân.
Ba là: Khơi dậy khát vọng lớn, quyết tâm cao của cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đề ra; chủ động đổi mới toàn diện, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, thể chế hóa, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ.
Bốn là: Chủ động hợp tác, liên kết phát triển với các tỉnh, thành phố vùng Trung du và miền núi phía Bắc, các tập đoàn kinh tế, tạo cơ hội, động lực phát triển toàn diện. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, kịp thời tổng kết thực tiễn, đưa ra các cơ chế, chính sách, giải pháp để có phương án phản ứng chính sách phù hợp, chính xác, hiệu quả.
Năm là: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là người đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Kiểm soát chặt chẽ công tác cán bộ, bố trí đúng người, đúng việc, kịp thời thay thế những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ. Nêu cao trách nhiệm, vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cấp uỷ viên, người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Chăm lo đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để tạo nguồn quy hoạch và xây dựng đội ngũ cán bộ lâu dài.
Sáu là: Làm tốt công tác đối ngoại, hội nhập, tranh thủ mọi nguồn lực bên ngoài và sự ủng hộ của các nước, vùng lãnh thổ có quan hệ truyền thống, các đối tác chiến lược, góp phần vượt qua thách thức, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NHIỆM KỲ 2025 - 2030
I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH 5 NĂM TỚI
1. Bối cảnh thế giới, khu vực
Cục diện thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp, nhanh chóng và khó dự báo. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt, phức tạp, mở rộng về phạm vi và gia tăng về cường độ. Chiến tranh thương mại, chính sách thuế đối ứng của Hoa Kỳ tác động mạnh đến an ninh, chính trị và kinh tế toàn cầu. Các điểm nóng xung đột quân sự có xu hướng lan rộng và kéo dài kéo theo sự phân cực địa chính trị, kinh tế sâu sắc. Hoà bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế lớn, song đang phải đối mặt với nhiều thách thức mới, phức tạp hơn. Toàn cầu hoá và liên kết kinh tế vẫn tiến triển dưới nhiều hình thức và nội dung mới, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn. Sự phát triển bùng nổ của các công nghệ mới tác động sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội. Những thách thức về an ninh phi truyền thống ngày càng bất định, khó dự báo, tác động đến nhiều mặt, ảnh hưởng nghiêm trọng tới ổn định, phát triển bền vững của thế giới.
Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương tiếp tục là trung tâm phát triển năng động, có vị trí địa kinh tế - chính trị ngày càng quan trọng. ASEAN tiếp tục tăng cường hợp tác, liên kết nội khối, xây dựng cộng đồng trên cả ba trụ cột chính trị - an ninh, kinh tế, văn hóa - xã hội, đồng thời nỗ lực khẳng định vai trò trọng tâm trong cấu trúc khu vực đang định hình, song sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức mới.
2. Bối cảnh trong nước
Trong những năm tới, kinh tế của đất nước phục hồi và có bước tăng trưởng là tiền đề thuận lợi cho kinh tế - xã hội của tỉnh vươn lên, bứt phá. Hội nhập, quốc tế sâu rộng, độ mở nền kinh tế lớn. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mở ra cơ hội, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội. Các đột phá về khoa học công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế tư nhân, cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy, hệ thống chính trị hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả là đòn bẩy, tạo cơ hội lịch sử mới cho sự phát triển mạnh mẽ của đất nước trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Thể chế tiếp tục được hoàn thiện, các điểm nghẽn, nút thắt từng bước được khơi thông; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được đầu tư đã và đang phát huy hiệu quả; các dự án lớn, trọng điểm đang tiếp tục được triển khai; công tác cải cách hành chính, môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội đảm bảo, công tác đối ngoại ngày càng mở rộng và hiệu quả. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tiếp tục được triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả; bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp tinh gọn; khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố vững chắc.
Sau 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên tất cả các lĩnh vực, vai trò lãnh đạo của Đảng tiếp tục được khẳng định; niềm tin của Nhân dân với Đảng, Nhà nước không ngừng được củng cố, khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
3. Tình hình trong tỉnh
Trong những năm tới, tỉnh Lạng Sơn bước vào giai đoạn phát triển mới với nhiều thời cơ, thuận lợi đan xen thách thức. Với vị trí đắc địa, giữ vai trò quan trọng về vị trí chiến lược quốc phòng - an ninh, là cửa ngõ giao thương về kinh tế, khoa học - công nghệ giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc cũng như là đầu cầu kết nối khu mậu dịch tự do Trung Quốc - ASEAN; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được đầu tư, các dự án lớn, dự án trọng điểm đang tiếp tục được triển khai hoàn đồng bộ đã và đang phát huy hiệu quả, cùng với nền văn hóa đặc sắc, tiềm năng du lịch, thương mại phong phú, Lạng Sơn có điều kiện vươn lên trở thành cực tăng trưởng của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.
Tuy nhiên, với đặc thù là tỉnh miền núi, vùng dân tộc thiểu số, trình độ dân trí, xuất phát điểm kinh tế còn thấp, tỷ lệ nghèo, cận nghèo vẫn còn ở mức cao, hạ tầng chưa đồng bộ, quy mô GRDP còn nhỏ, năng suất lao động thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm; chất lượng nguồn nhân lực qua đào tạo thấp; chính sách thương mại biên giới chưa ổn định, … là những trở ngại lớn; đòi hỏi toàn Đảng bộ phải có chiến lược đột phá, phát triển bền vững, toàn diện và hiệu quả hơn trong nhiệm kỳ.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TỔNG QUÁT VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Quan điểm
(1) Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận về đường lối đổi mới của Đảng; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên định đi đôi với đổi mới, sáng tạo nhưng phải có nguyên tắc, không tùy tiện, nóng vội, vừa thận trọng, kỹ lưỡng, song không quá cầu toàn, làm mất thời cơ.
(2) Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng và chất lượng đảng viên; xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng; kết hợp hài hoà giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển. Cơ cấu lại và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Phát huy dân chủ, tăng cường kiểm soát quyền lực, kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
(3) Phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, XIV của Đảng; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; Quy hoạch tổng thể quốc gia; Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi Bắc Bộ; các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng, Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xác định bảo vệ môi trường, sinh thái là điều kiện nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế theo hướng thúc đẩy tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, hài hòa với thiên nhiên, tôn trọng quy luật tự nhiên, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia và xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác và hữu nghị. Bảo đảm hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội, thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, nhất là các khu vực nông thôn, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn. Đầu tư có trọng điểm vào những ngành, lĩnh vực có thế mạnh, nhất là kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, thương mại và dịch vụ, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; thực hiện tốt tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Kết hợp hiệu quả nội lực của tỉnh với sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn lực bên ngoài để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, nông thôn, hạ tầng công nghiệp và công nghệ thông tin.
(4) Phát triển nhanh và bền vững dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh và chuyển đổi số. Cơ chế, chính sách, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu và ứng dụng công nghệ chiến lược là những nội dung trọng tâm, cốt lõi, trong đó cơ chế, chính sách là điều kiện tiên quyết, cần hoàn thiện và đi trước một bước. Xây dựng Lạng Sơn trở thành địa phương có nền kinh tế số phát triển bền vững, ứng dụng khoa học công nghệ mạnh mẽ, phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh và phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.
(5) Xác định phát triển văn hóa, con người là yếu tố nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng cho sự phát triển bền vững. Tăng cường giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa đặc sắc của các dân tộc trên địa bàn tỉnh, gắn với đẩy mạnh phát triển du lịch, hợp tác quốc tế, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế nông thôn hiệu quả, bền vững; nâng cao đạo đức xã hội, ý thức pháp luật, xây dựng văn hóa và con người Lạng Sơn phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, có khát vọng vươn lên. Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, lấy con người là trung tâm của quá trình phát triển, đảm bảo phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng dân số, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội.
2. Mục tiêu tổng quát
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân hằng năm từ 10 - 11%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn đến năm 2030: Khu vực Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 12 - 13%; khu vực Công nghiệp - Xây dựng 32 - 33%; khu vực Dịch vụ 50 - 51%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4 - 5%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đến năm 2030 đạt khoảng 130 triệu đồng, tương đương khoảng 5.000 USD.
(4) Lượng khách du lịch đến năm 2030 đạt khoảng 6.000.000 lượt người; doanh thu du lịch đạt từ 10.000 tỷ đồng trở lên.
(5) Kim ngạch xuất khẩu hàng địa phương tăng bình quân hằng năm 10 - 11%.
(6) Thu nội địa tăng bình quân hằng năm từ 10% trở lên.
(7) Tổng vốn đầu tư xã hội cả giai đoạn 2025 - 2030 khoảng 250 - 270 nghìn tỷ đồng.
(8) Đến năm 2030, tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt trên 30%.
(9) Đến năm 2030 tỷ lệ đường xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt trên 90% (theo phân loại đường đến hết năm 2024); tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt trên 95%.
(10) Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2030 là trên 60%.
(11) Đến năm 2030: Duy trì tỷ lệ xã, phường đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là 100%; có 12 bác sỹ và 37 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 96%.
(12) Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đến năm 2030 đạt từ 76% trở lên; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
(13) Đến năm 2030 cơ bản không còn hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025).
(14) Kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông hằng năm cả 3 tiêu chí ≥ 5%; giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội hằng năm ≥ 5%.
(15) Chỉ số phát triển con người (HDI) đến năm 2030 đạt khoảng 0,7 – 0,75
(16) Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2030 duy trì mức 65%.
(17) Đến năm 2030, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là 100%; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn khoảng 80%.
(18) Đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, phân loại và xử lý đạt trên 99%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở khu dân cư nông thôn được thu gom, phân loại và xử lý đạt khoảng 90%.
(19) Tỷ lệ đảng viên được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm khoảng 90%.
(20) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên hằng năm khoảng 90%.
(21) Kết nạp đảng viên mới hằng năm đạt trên 2.000 đảng viên.
III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VÀ ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Nhiệm vụ trọng tâm
(1) Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp thực sự tiêu biểu, nhất là người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, năng lực điều hành, tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và sức mạnh khối đại đoàn kết các dân tộc.
(2) Nắm bắt thời cơ, chủ động huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, ưu tiên các dự án liên kết vùng, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội; đầu tư nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, công nghiệp, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; thu hút xã hội hóa trên mọi lĩnh vực. Đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp, chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm gắn với sản phẩm chủ lực, thế mạnh, đặc sản của địa phương; tập trung phát triển kinh tế rừng; thúc đẩy hợp tác, liên kết, phát triển chuỗi giá trị.
(3) Đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách theo hướng đơn giản, thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh; tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm các nút thắt, điểm nghẽn, đảm bảo sự đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn có sức lan tỏa rộng; đổi mới, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư chiến lược, thu hút các nguồn vốn FDI. Phát triển các mô hình, phương thức sản xuất kinh doanh mới. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân là động lực tăng trưởng quan trọng nhất của nền kinh tế, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã.
(4) Phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp, nâng cao đạo đức xã hội, ý thức pháp luật, xây dựng văn hóa con người Lạng Sơn phát triển toàn diện. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho người lao động và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, nhất là các khu vực nông thôn, biên giới, vùng đặc biệt khó khăn; phấn đấu thực hiện đến năm 2030 cơ bản không còn hộ nghèo.
(5) Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, chủ động thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các đột phá phát triển
(1) Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, các đô thị, khu, cụm công nghiệp, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Phát triển các khu chức năng, các vùng sản xuất gắn kết với các đô thị. Tập trung và huy động nguồn lực bằng nhiều hình thức để xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng liên kết nội vùng và với vùng đồng bằng sông Hồng. Tiếp tục đầu tư, hoàn thành các tuyến đường cao tốc, nâng cấp các tuyến đường tỉnh, trọng tâm là kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn.
(2) Phát triển kinh tế cửa khẩu, xây dựng cửa khẩu thông minh, thương mại, dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tập trung nâng cấp các cửa khẩu; xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu, xây dựng Lạng Sơn trở thành một trong những trung tâm logistics, trung tâm đầu mối hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ, du lịch và kinh tế cửa khẩu trọng điểm.
(3) Phấn đấu phát triển đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh và là một trong những trọng điểm du lịch của vùng trung du và miền núi phía Bắc; phát triển nhanh, bền vững và có sức lan tỏa. Ưu tiên xây dựng các sản phẩm du lịch gắn với Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Lạng Sơn; khai thác hợp lý các giá trị địa chất, cảnh quan, văn hóa phục vụ phát triển du lịch bền vững. Đẩy mạnh liên kết vùng, thu hút đầu tư các dự án du lịch quy mô lớn, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch văn hóa và trải nghiệm di sản địa chất. Phát triển, hoàn thành đưa vào khai thác khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn; phát triển du lịch tâm linh.
(4) Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, xanh, an toàn, hiện đại để công nghiệp trở thành động lực tăng trưởng quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế. Tập trung vào các ngành, lĩnh vực có lợi thế, cơ hội phát triển như năng lượng tái tạo; công nghiệp chế biến, chế tạo; chế biến nông lâm sản theo công nghệ tiên tiến. Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư, hoàn thành các khu, cụm công nghiệp để thu hút đầu tư các dự án có quy mô lớn, dự án sản xuất công nghiệp ứng dụng công nghệ có tính cạnh tranh cao, tạo sức lan tỏa cho công nghiệp của tỉnh phát triển.
(5) Tập trung phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xây dựng dựng hệ sinh thái khởi nghiệp. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để bảo đảm thực hiện thành công các mục tiêu xây dựng hạ tầng số, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, nhân lực số. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư và phát triển các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tiếp tục cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành lĩnh vực, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh
1.1. Tiếp tục tập trung phát triển nhanh kinh tế cửa khẩu, xây dựng cửa khẩu thông minh, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh quy mô, ranh giới và các khu chức năng của Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển không gian của tỉnh trong thời kỳ mới, tạo động lực quan trọng cho quá trình đô thị hóa để sớm hình thành một cực tăng trưởng mới của vùng trung du và miền núi phía Bắc. Tập trung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn thành trung tâm kinh tế cửa khẩu hiện đại, năng động, trung tâm dịch vụ cửa khẩu và hậu cần logistics quốc gia và quốc tế. Là một trong những trung tâm du lịch, thương mại, dịch vụ trọng điểm của tỉnh và vùng Đông Bắc. Phát triển các loại hình dịch vụ qua biên giới gắn với kinh tế cửa khẩu. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực từ các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước để đầu tư, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu. Hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu trung chuyển hàng hóa giai đoạn 2, Khu chế xuất 1 và các khu chức năng khác của Khu kinh tế cửa khẩu.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu và biên giới, gắn với chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về lựa chọn Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn là 01 trong 08 khu Khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển. Xây dựng cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị trở thành cửa khẩu kiểu mẫu, cửa khẩu đường bộ tiên tiến nhất ASEAN dựa trên ứng dụng công nghệ cao, có hệ thống giao thông đường bộ hiện đại kết nối với cảng biển, sân bay theo Đề án thí điểm xây dựng cửa khẩu thông minh. Tập trung phát triển các cửa khẩu của tỉnh theo định hướng quy hoạch tỉnh và các quy hoạch đã được phê duyệt, trong đó chú trọng phát triển đối với 05 cửa khẩu[lxxviii].
1.2. Tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới và quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
Tập trung triển khai có hiệu quả, đồng bộ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có sức cạnh tranh cao, phát huy lợi thế của địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, xây dựng nhãn hiệu và quảng bá sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch và hội nhập. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường; phát triển nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, phát thải các-bon thấp, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững. Phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại tập trung bảo đảm an toàn sinh học, gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục phát huy tiềm năng, lợi thế của kinh tế đồi rừng, thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án phát triển lâm nghiệp, chú trọng lâm nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh xã hội hoá, tăng nhanh diện tích rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, từng bước phát triển thị trường các-bon; tăng cường các biện pháp quản lý, bảo vệ, phòng, chống cháy rừng. Thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp, hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) tạo tiền đề kết nối với chuỗi giá trị nông sản toàn cầu. Chủ động các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gây hại cây trồng, vật nuôi. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, tập trung xây dựng nông thôn mới tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới.
Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các loại tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, khoáng sản, rừng và tài nguyên nước. Kiên quyết thu hồi các dự án có sử dụng đất chậm tiến độ, vi phạm pháp luật; chấm dứt đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản quy mô nhỏ, công suất thấp. Xử lý hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, chú trọng công tác hậu kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nâng cao chất lượng giám sát môi trường, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường cho các dự án đầu tư; nâng cao chất lượng, ngăn ngừa suy giảm môi trường ở khu vực đô thị, khu đông dân cư ở nông thôn. Chủ động ứng phó thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu mức độ thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra.
1.3. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng hạ tầng du lịch đồng bộ hiện đại, các dự án phát triển khu, điểm du lịch. Gắn kết chặt chẽ thương mại, dịch vụ và du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch đồng bộ, kết nối phát triển hệ thống các trung tâm, khu, điểm, tuyến du lịch. Từng bước triển khai, hoàn thành, đưa vào khai thác các dự án du lịch, đặc biệt là khu du lịch quốc gia Mẫu Sơn trở thành một trong những động lực kinh tế của tỉnh; các điểm du lịch, điểm du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng tại các địa phương. Tập trung phát triển Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Lạng Sơn. Quan tâm đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh Công viên địa chất toàn cầu UNESCO. Phát triển sản phẩm và thị trường du lịch, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến quảng bá du lịch. Chú trọng chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch và phát triển một số loại hình dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao. Tập trung nâng cấp và phát triển nhóm sản phẩm du lịch chủ đạo gồm: Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, tín ngưỡng (các di tích lịch sử, đền chùa, các lễ hội, du lịch cộng đồng); du lịch cửa khẩu,...; các sự kiện văn hóa thể thao và các nhóm sản phẩm du lịch bổ trợ như khám phá công viên địa chất toàn cầu, vui chơi giải trí, du lịch mạo hiểm, du lịch gắn với kinh tế đêm. Phát triển sản phẩm du lịch đi đôi với tái đầu tư, bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường phát triển bền vững. Tăng cường liên kết trong nước, chú trọng hợp tác quốc tế trong phát triển du lịch.
Phát triển thương mại nội địa, hạ tầng thương mại, hệ thống mạng lưới chợ nông thôn, các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối tại các khu vực dân cư, khu đô thị, khu, cụm công nghiệp, khu vực cửa khẩu. Phát triển các ngành dịch vụ gắn với kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là dịch vụ thương mại, logistics, chế biến hàng xuất khẩu, dịch vụ tài chính, ngân hàng. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm chủ lực của địa phương tại các tỉnh trong nước và nước ngoài, xây dựng tỉnh Lạng Sơn trở thành trung tâm thương mại cấp vùng, trung tâm giao thương và kinh tế của khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Phát triển các hoạt động thương mại điện tử; chú trọng giữ ổn định và tăng giá trị một số mặt hàng xuất khẩu của địa phương, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu, cung ứng cho xuất khẩu với các mặt hàng chủ lực của địa phương như: hoa hồi, nhựa thông, thạch đen, ván ép, ván bóc... Khuyến khích phát triển một số loại hình dịch vụ mới có giá trị gia tăng cao.
1.4. Huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, khu, cụm công nghiệp. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, phát triển đô thị
Triển khai kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo đúng quy định; thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng theo quy định, bảo đảm phát huy được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững. Nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, phát triển đô thị. Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch liên quan khi tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương tổ chức triển khai thực hiện đầu tư hoàn thành các tuyến cao tốc, đường sắt, các tuyến quốc lộ, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường giao thông có tính chất liên kết vùng, liên kết tỉnh, các tuyến đường tỉnh, đường kết nối giữa các địa phương trong tỉnh, đường nội thị, đường ra cửa khẩu, đường tuần tra biên giới,...; đẩy mạnh phong trào làm đường giao thông nông thôn. Xây dựng hoàn thiện đường cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng); triển khai công tác chuẩn bị đầu tư tuyến cao tốc Lạng Sơn - Thái Nguyên; chuẩn bị tốt cho công tác chuẩn bị đầu tư tuyến cao tốc Lạng Sơn - Quảng Ninh (đoạn Lạng Sơn - Tiên Yên) khi đủ điều kiện; tuyến đường sắt tốc độ cao Hà Nội - Đồng Đăng; đầu tư hạ tầng logistic như: Cảng cạn Tân Thanh, Yên Trạch, khu phi thuế quan. Đầu tư xây dựng và hoàn thành theo lộ trình một số khu đô thị mới, như: Khu đô thị mới Mai Pha, Green Garden; Khu đô thị phía Đông và phía Đông Nam thị trấn Đồng Mỏ; Khu đô thị mới Hữu Lũng; Khu đô thị phía Đông thị trấn Đình Lập,…
Tăng cường đầu tư hạ tầng các xã, phường, các khu dân cư nông thôn, khu vực cửa khẩu; đầu tư hoàn thiện các tiêu chí của đô thị theo kế hoạch. Quan tâm công tác quy hoạch, xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang trên địa bàn; đẩy mạnh huy động, đa dạng hoá nguồn lực xã hội, thu hút các nhà đầu tư có năng lực đầu tư các nghĩa trang tập trung, cơ sở hỏa táng, công viên nghĩa trang tại xã Công Sơn.
Tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp; từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm. Tập trung đầu tư có trọng điểm hạ tầng thiết yếu tại các khu, cụm công nghiệp ở những nơi có hạ tầng đồng bộ, thuận lợi thu hút đầu tư gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp tham gia vào khu, cụm công nghiệp. Phấn đấu đến năm 2030 tỉnh có 07 khu công nghiệp với diện tích 2.055 ha và 24 cụm công nghiệp với diện tích 1.158,1 ha.
Kết hợp hiệu quả nội lực của tỉnh với sự hỗ trợ của Trung ương và các nguồn lực bên ngoài; các nguồn vốn từ doanh nghiệp và hợp tác để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, đô thị, nông thôn, hạ tầng công nghiệp và công nghệ thông tin.
Đẩy mạnh liên kết vùng, mở rộng và cơ cấu lại không gian phát triển phù hợp với hệ thống hành chính mới tạo không gian phát triển, tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy hoạch cấp vùng, quy hoạch tỉnh, trọng tâm là triển khai hiệu quả Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1.5. Phát triển công nghiệp theo hướng bền vững, xanh, an toàn và hiện đại, đưa công nghiệp trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế chung của tỉnh. Phát triển công nghiệp phát triển theo hướng bền vững, an toàn và hiện đại, thực hiện các mục tiêu về giảm phát thải, nâng cao giá trị gia tăng và tham gia vào các chuỗi giá trị, với các ngành có lợi thế, cơ hội phát triển như: Năng lượng tái tạo, trong đó ưu tiên phát triển sản xuất điện gió, điện sinh khối; đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện Na Dương II; đầu tư các nhà máy thuỷ điện nhỏ (thủy điện Đèo Khách, Tràng Định 2, Bắc Giang (Vàng Puộc). Hoàn thành dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp VSIP Lạng Sơn, các cụm công nghiệp đã được thành lập (Na Dương 1, 2, 3; Hợp Thành 1, 2, Đình Lập, Hồ Sơn 1, Hòa Sơn 1, Bắc Sơn 2...) và thu hút đầu tư các cụm công nghiệp đã có trong quy hoạch tỉnh.
1.6. Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế. Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao các chỉ số: Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); cải cách hành chính (PAR INDEX); năng lực cạnh tranh (PCI) cấp tỉnh; chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh các sở, ngành, địa phương (DDCI). Thúc đẩy hình thành, phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Phát triển kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo dẫn dắt nền kinh tế; phát triển kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế; kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và các loại hình kinh tế khác giữ vai trò quan trọng. Chủ động nắm bắt thông tin, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh. Đổi mới, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư chiến lược; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn có sức lan tỏa rộng.
1.7. Tăng cường quản lý và điều hành ngân sách nhà nước. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách, cơ cấu lại ngân sách, hình thành các nguồn thu ổn định, bền vững, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp về quản lý thu ngân sách nhà nước, các giải pháp huy động tối đa nguồn thu, chủ động xử lý các tác động đến nguồn thu. Mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu mới, nguồn thu còn tiềm năng, phấn đấu tăng tỷ trọng thu nội địa; điều chỉnh, bổ sung đối với các chính sách về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền. Huy động, sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính từ đất đai, sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất là tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn để bố trí, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật. Tăng cường công tác quản lý giá, thị trường đất đai, bất động sản; phát huy hiệu quả nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công, gắn với các mục tiêu về tái cơ cấu nền kinh tế, phát triển bền vững. Quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước gắn với sắp xếp, tinh gọn bộ máy hoạt động trong các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
1.8. Hoàn thiện, ban hành các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế chính sách đặc thù của tỉnh theo hướng hiệu quả, bền vững, phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển của thời đại làm cơ sở, động lực, tạo bước đột phá mạnh mẽ trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội. Tập trung nghiên cứu nhóm các cơ chế, chính sách về thu hút các nhà đầu tư chiến lược, dự án đầu tư có hiệu quả, phát triển bền vững vào đầu tư tại tỉnh. Trong đó đặc biệt chú trọng các dự án phát triển hạ tầng, dự án lớn trong các lĩnh vực tiềm năng của tỉnh như: đô thị, giao thông, năng lượng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông - lâm nghiệp. Cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực trình độ cao trong các lĩnh vực quản lý nhà nước, giảng viên đào tạo nghề, bác sĩ, nhân lực khoa học công nghệ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật cao trong các ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực; hỗ trợ học sinh sinh viên tham gia học nghề, trọng tâm là hỗ trợ đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Cơ chế, chính sách về khuyến khích đầu tư, phát triển các ngành sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường.
2. Phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hoá, xã hội; thực hiện giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân
2.1. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ, chuyên môn, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Duy trì và nâng cao kết quả chất lượng phổ cập giáo dục; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi; thực hiện giáo dục bắt buộc đối với tiểu học, xóa mù chữ cho người lớn và đẩy mạnh phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông. Đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; tích cực thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu tình hình mới. Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm yêu cầu về phẩm chất, năng lực, đổi mới sáng tạo, chủ động ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong dạy học và quản lý; tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực tự chủ của các cơ sở giáo dục, phát huy tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong quản lý và tổ chức hoạt động dạy học. Rà soát, sắp xếp hệ thống các trường, điểm trường bảo đảm phù hợp thực tiễn, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất trường, lớp học, cải thiện điều kiện cơ sở vật chất các trường phổ thông dân tộc nội trú. Nâng cao tỉ lệ kiên cố hóa hệ thống trường, lớp học, đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng mức độ đạt chuẩn. Tăng cường công tác giáo dục hướng nghiệp gắn với đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực bảo đảm chất lượng, có đạo đức, kỷ luật, ý thức trách nhiệm công dân và xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, năng lực ngoại ngữ, công nghệ thông tin, tư duy sáng tạo và hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của đất nước.
2.2. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân
Triển khai các giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phục hồi chức năng tại các tuyến, đặc biệt tuyến cơ sở. Tiếp tục quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng cơ sở y tế xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh; đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao và đa dạng của Nhân dân. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, nâng cao năng lực hệ thống giám sát, cảnh báo dịch và phòng, chống dịch bệnh; tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới, chủ động, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, không để dịch bệnh lớn, vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra. Đổi mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn y tế. Tiếp tục triển khai Đề án tự chủ về tài chính theo lộ trình tiến tới tự chủ toàn bộ tại các đơn vị y tế. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển hệ thống y tế; phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư, hợp tác quốc tế trong cung ứng dịch vụ y tế.
2.3. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, thể thao và truyền thông, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa, tinh thần của Nhân dân
Phát triển văn hóa, thể thao đảm bảo giữ gìn bản sắc, giá trị truyền thống, phong tục tập quán của địa phương. Văn hóa phải được đặt ngang hàng và phát triển hài hòa với kinh tế, chính trị, xã hội. Xây dựng và phát huy giá trị văn hóa, con người Lạng Sơn trên nền tảng hệ giá trị văn hóa Việt Nam, hệ giá trị gia đình Việt Nam và chuẩn mực con người Việt Nam với nhân cách, lối sống tốt đẹp, văn minh, yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, giữ gìn giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, truyền thống lịch sử cách mạng để văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình hình mới. Đẩy mạnh Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”, xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035.
Phát triển phong trào thể dục - thể thao quần chúng; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hóa và đa dạng hoá nguồn lực đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao. Chú trọng nâng cao chất lượng nội dung, hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở. Chú trọng phát triển công nghiệp văn hóa. Quan tâm, phát triển văn học, nghệ thuật, khuyến khích sáng tác các tác phẩm tiêu biểu, nổi bật, có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao mang đậm nét văn hoá, con người Lạng Sơn, phản ánh sinh động thực tiễn cuộc sống, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả các hoạt động thông tin, truyền thông. Tăng cường công tác quản lý, định hướng và nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan báo chí, xuất bản. Đẩy mạnh quảng bá giới thiệu hình ảnh và bản sắc của tỉnh Lạng Sơn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2.4. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, dân tộc, tôn giáo
Tiếp tục đổi mới toàn diện, thực hiện quyết liệt các khâu đột phá trong lĩnh vực lao động, tạo việc làm, chú trọng tạo việc làm mới, bền vững; phát triển giáo dục nghề nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với người lao động, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền lương; xây dựng quan hệ lao động, hài hòa, ổn định, tiến bộ; chú trọng công tác an toàn vệ sinh lao động. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách an sinh, phúc lợi xã hội đối với người có công, quan tâm đời sống người nghèo, người gặp khó khăn, thu nhập thấp, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân.
Triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ thuộc chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2026 - 2030. Thực hiện hiệu quả chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, tạo môi trường thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền trẻ em. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hoá dân tộc thiểu số và miền núi.
3. Ưu tiên phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tạo động lực phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị, phát triển kinh tế xã hội
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; tập trung vào cơ chế, chính sách, nhân lực, hạ tầng, dữ liệu, từng bước ứng dụng có hiệu quả một số công nghệ chiến lược, công nghệ số. Tăng đầu tư cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với những lĩnh vực kinh tế có thế mạnh, tiềm năng và định hướng phát triển theo Quy hoạch tỉnh (kinh tế cửa khẩu, logistics, vận tải, sản xuất và chế biến, năng lượng tái tạo, dịch vụ, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn). Tăng cường xác lập, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp, khơi dậy tinh thần sáng tạo. Xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số hiện đại, minh bạch, hiệu quả. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy tiềm lực sáng tạo của mọi tầng lớp xã hội, thúc đẩy liên kết vùng, hội nhập quốc tế về khoa học - công nghệ.
Chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội. Thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của chính quyền, đáp ứng phương thức sống mới, phương thức làm việc mới trong một môi trường số an toàn, rộng khắp. Phát triển kinh tế số là nền kinh tế với các hoạt động dựa trên công nghệ số và nền tảng số, đặc biệt là các giao dịch điện tử trên môi trường mạng. Xây dựng xã hội số là xã hội hiện đại áp dụng và tích hợp công nghệ số vào mọi mặt đời sống.
4. Tăng cường quốc phòng, an ninh, cải cách tư pháp, mở rộng đối ngoại; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển
4.1. Quán triệt và thực hiện tốt các quan điểm, chủ trương của Đảng về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; nhất là các nghị quyết, chỉ thị về quốc phòng, an ninh, bảo vệ biên giới quốc gia
Quán triệt và thực hiện tốt các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, công tác quốc phòng, an ninh. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp, phát huy vai trò của hệ thống chính trị và toàn dân trong xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với xây dựng thế trận lòng dân vững chắc; phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia; chủ động bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa. Tập trung đầu tư xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng hệ thống phòng thủ dân sự và phòng không nhân dân vững chắc; nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện những vấn đề về công nghệ, chuyển đổi số trong hoạt động quốc phòng, quân sự; lập Quy hoạch phân căn cứ hậu cần - kỹ thuật trong căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương các cấp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống; chủ động đảm bảo ngân sách cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, sức chiến đấu cao theo hướng "cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại"; xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp. Nâng cao chất lượng công tác tuyển quân, tuyển sinh quân sự; công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng. Thực hiện tốt chính sách người có công, chính sách hậu phương quân đội. Kịp thời phát hiện, chủ động xử lý có hiệu quả các vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự và ứng phó với các mối đe doạ an ninh phi truyền thống. Thực hiện tốt hoạt động đối ngoại quốc phòng, an ninh; xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định, hợp tác và phát triển; từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, bảo vệ biên giới, cửa khẩu; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả.
4.2. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, đấu tranh, kiềm chế các loại tội phạm, tệ nạn xã hội
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc các quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia của các thế lực thù địch, phản động; làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ an toàn các mục tiêu, sự kiện quan trọng diễn ra trên địa bàn và quá trình kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tỉnh Lạng Sơn; bảo vệ bí mật nhà nước, an toàn, an ninh mạng, an ninh kinh tế; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo, bảo đảm an ninh dân tộc, giải quyết các vụ khiếu kiện, không để phát sinh “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp, kéo giảm các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; đấu tranh quyết liệt các loại tội phạm về hình sự, tội phạm và vi phạm pháp luật trên không gian mạng, tội phạm về ma túy và tập trung triển khai các biện pháp rà soát, quản lý người nghiện, giảm cầu về ma túy… không để hình thành tội phạm có tổ chức và các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội gây bức xúc trong Nhân dân; ngăn chặn hiệu quả các loại tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, môi trường. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06; thực hiện quyết liệt các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; tăng cường công tác quản lý giam giữ, thi hành án hình sự tại cộng đồng.
4.3. Chú trọng công tác quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả trong nội địa và trên tuyến biên giới
Tiếp tục tăng cường công tác quản lý thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, gắn với công tác tuyên truyền đảm bảo nguồn cung hàng hoá, chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ tốt nhất nhu cầu của Nhân dân trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý cán bộ, chiến sĩ trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong nội bộ. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh và hoạt động xuất nhập khẩu qua địa bàn.
4.4. Đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo đúng quy định của pháp luật; không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tư pháp và cải cách tư pháp. Đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật, định hướng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng vừa đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước, vừa khuyến khích sáng tạo, khơi thông nguồn lực phát triển đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới. Quan tâm thực hiện có hiệu quả cơ chế giám sát của các cơ quan dân cử và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo đúng quy định của pháp luật; không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tăng cường hợp tác quốc tế về công tác tư pháp. Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, của công luận và của Nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác của các cơ quan tư pháp và bổ trợ tư pháp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác tư pháp và cải cách tư pháp.
4.5. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tập trung thanh tra, kiểm tra đối với các lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp được xã hội quan tâm
Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện trách nhiệm tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với công dân; thực sự cầu thị, trọng dân, gần dân, hiểu dân, gắn bó mật thiết với dân để kịp thời xử lý, giải quyết các kiến nghị, phản ánh chính đáng của công dân. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chú trọng giải quyết dứt điểm các vụ việc ngay từ cơ sở; tập trung giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người, vượt cấp, không để hình thành “điểm nóng” về khiếu nại, tố cáo, nguy cơ gây mất an ninh trật tự.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhất là đối với các lĩnh vực nhạy cảm, được xã hội quan tâm, như: quản lý, sử dụng đất đai; đầu tư, xây dựng cơ bản; đấu thầu; quản lý vốn, tài sản của Nhà nước; tổ chức, cán bộ...; chú trọng thanh tra, kiểm tra công vụ; thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra, kiến nghị kiểm toán. Thực hiện đồng bộ, thực chất, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4.6. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
Tiếp tục quán triệt triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, đường lối đối ngoại trên cả 3 trụ cột: Đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác giữa tỉnh Lạng Sơn với các địa phương, đối tác nước ngoài. Tiếp tục thúc đẩy đưa quan hệ láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện trên các lĩnh vực với Quảng Tây, Trung Quốc ngày càng đi vào chiều sâu, hiệu quả, thực chất, đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân hai bên biên giới, cùng xây dựng, quản lý đường biên giới gắn với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội khu vực biên giới. Chủ động, tích cực tranh thủ các cơ chế giao lưu hợp tác hiện có, nghiên cứu, đề xuất các cơ chế hợp tác mới, tham gia vào các sáng kiến hợp tác do phía Trung Quốc đề xuất, thúc đẩy mở rộng quan hệ cấp địa phương, xúc tiến hợp tác đi vào chiều sâu và thực chất hơn với các địa phương khác của Trung Quốc, các đối tác truyền thống, có tiềm năng, nhu cầu hợp tác phát triển với tỉnh và các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế, cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới lãnh thổ quốc gia, duy trì môi trường hoà bình để xây dựng và phát triển đất nước.
5. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ
5.1. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức
Kiên định, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn của tỉnh; nâng cao năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng; chủ động trong công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống chủ nghĩa cá nhân, những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Chủ động nắm bắt, dự báo đúng tình hình, định hướng dư luận xã hội; thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp với phương châm “lấy tích cực đẩy lùi tiêu cực”. Tiếp tục đổi mới hình thức học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng theo hướng thiết thực, hiệu quả gắn với chuyển đổi số. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị, giáo dục truyền thống cách mạng trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
Thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức cách mạng, đạo đức công vụ. Nêu cao tinh thần tự giác, thường xuyên tu dưỡng rèn luyện đạo đức, lối sống gắn với thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đề cao trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu; cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu, nêu gương; gương mẫu về đạo đức, lối sống trong công tác, trong cuộc sống của bản thân, gia đình và người thân; nghiêm túc tự soi, tự sửa, tự phê bình và phê bình; giữ vững kỷ luật, kỷ cương của Đảng.
5.2. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là người đứng đầu trong việc đổi mới, sắp xếp, tinh gọn và hoạt động hiệu lực, hiệu quả tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong của các cơ quan, tổ chức theo hướng tinh gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế theo vị trí việc làm gắn với cơ cấu lại và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ, có biên chế hợp lý. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát, xác định rõ trách nhiệm giữa các cấp chính quyền.
5.3. Đổi mới công tác cán bộ, tăng cường bảo vệ chính trị nội bộ; tăng cường củng cố xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên
Bảo đảm thực hiện nghiêm nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị. Coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng và danh dự của cán bộ. Xây dựng đội ngũ cán bộ của tỉnh đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung cử cán bộ đi đào tạo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền, chuyên môn đào tạo phù hợp vị trí việc làm và nhu cầu sử dụng của tỉnh. Xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên, cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong quân đội, công an đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ; có cơ chế lựa chọn, bố trí đúng cán bộ tốt, thực sự có đức, có tài, có khát vọng cống hiến vào các vị trí lãnh đạo, quản lý của hệ thống chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là người đứng đầu thực sự tiêu biểu về bản lĩnh chính trị, là hạt nhân đoàn kết, có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu trong kỷ nguyên phát triển mới của đất nước.
Đổi mới các khâu trong công tác cán bộ bảo đảm thực chất, hiệu quả; nhất là công tác thẩm định, đánh giá cán bộ, coi trọng đánh giá cán bộ theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều, có tiêu chí và thông qua sản phẩm cụ thể; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị. Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và luân chuyển cán bộ; quan tâm tạo nguồn cán bộ trẻ, nữ. Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bị ảnh hưởng do sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính, tổ chức, bộ máy.
Tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ; thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, kỹ lưỡng công tác rà soát, thẩm định thẩm tra, xác minh và kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ phục vụ công tác cán bộ, đảng viên. Kiên quyết đấu tranh với các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị; bảo vệ Đảng, bảo vệ cán bộ, đảng viên; bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, mối quan hệ công tác của các loại hình tổ chức đảng. Tiếp tục thực hiện chủ trương bí thư cấp uỷ là người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; cơ bản thực hiện chủ trương bí thư cấp uỷ đồng thời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị; bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng ban công tác mặt trận. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; chú trọng đổi mới nội dung và phương pháp tổ chức, gắn với nhiệm vụ, quyền hạn của đảng viên; phát huy dân chủ trong tranh luận, thảo luận, gắn với đề cao kỷ luật, kỷ cương. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm điểm tự phê bình và phê bình, đánh giá chất lượng tổ chức đảng, đảng viên.
Nâng cao chất lượng công tác kết nạp đảng viên, phát huy vai trò của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong tạo nguồn phát triển đảng viên; kết nạp đảng viên mới đảm bảo chất lượng, số lượng đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra; quan tâm công tác phát triển đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân, trong học sinh, sinh viên. Tăng cường quản lý đảng viên, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác đảng, quản lý đảng viên và hỗ trợ sinh hoạt đảng; kịp thời rà soát, sàng lọc, xử lý đảng viên vi phạm, đưa những đảng viên không còn đủ tư cách ra khỏi Đảng
5.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng
Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện quy chế, quy định về công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm chặt chẽ, khoa học, đồng bộ, thống nhất, sát với thực tiễn. Tập trung kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên trong thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; những lĩnh vực, địa bàn, vị trí dễ xảy ra vi phạm, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; những nơi có khó khăn, vướng mắc để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiểm tra tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm...; quan tâm giải quyết kịp thời, đúng quy định đơn thư khiếu nại, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên. Giải quyết dứt điểm, kịp thời đơn, thư tố cáo, khiếu nại.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; kiểm tra, giám sát việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ thuộc diện cấp uỷ quản lý. Phối hợp chặt chẽ, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả giữa công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với thanh tra, kiểm toán nhà nước, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan bảo vệ pháp luật và giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân. Thực hiện nghiêm quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng.
5.5. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy nghiên cứu, triển khai cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương.
Tiếp tục kiên quyết, kiên trì đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực với cách làm khoa học, phù hợp, hiệu quả, đúng nguyên tắc, đúng quan điểm chỉ đạo của Đảng “có vụ việc thì phải xác minh làm rõ”, “có dấu hiệu tội phạm phải khởi tố điều tra và đã kết luận có tội thì phải truy tố, xét xử theo đúng quy định của pháp luật”, “không có vùng cấm, không có ngoại lệ, bất kể người đó là ai và không chịu sức ép của bất kỳ cá nhân nào”; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực phải đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, giáo dục liêm chính để nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong thực hiện văn hóa liêm chính, tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí, tiêu cực của cán bộ, đảng viên, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt, nói đi đôi với làm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; xác định phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo; gắn công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực với đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng; chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Quán triệt triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá về phòng, chống lãng phí, gắn phòng, chống tiêu cực với phòng, chống lãng phí. Yêu cầu cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý phải gương mẫu, vận động gia đình tích cực tham gia thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, để lan tỏa, nâng cao hiệu quả thực hiện trong các tầng lớp Nhân dân, từng bước hình thành văn hoá tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn xã hội.
5.6. Tăng cường công tác dân vận, thắt chặt mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức công tác dân vận theo hướng thiết thực, hiệu quả, bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị và nhu cầu, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Coi đây là một nội dung trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số, truyền thông số trong công tác tuyên truyền, vận động, đặc biệt là qua mạng xã hội và các kênh tương tác trực tuyến, nhằm kịp thời nắm bắt, định hướng dư luận và tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả. Xây dựng và triển khai Phần mềm “Tổng hợp, theo dõi tình hình Nhân dân, dư luận xã hội và quản lý, điều hành công tác tuyên giáo, dân vận trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Tập trung cụ thể hóa, ban hành các chủ trương, chính sách hợp lòng dân, phát huy vai trò trung tâm, chủ thể của người dân trong tham gia xây dựng cơ chế, chính sách. Nghiên cứu các giải pháp nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đến năm 2030.
Thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở theo cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ” và phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Tăng cường công tác dân vận trong khu vực doanh nghiệp, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo, đồng bào Việt Nam ở nước ngoài.
5.7. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng
Thống nhất nhận thức và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, không bao biện, làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng. Cụ thể hoá, thực hiện có hiệu quả mối quan hệ “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ”. Đổi mới việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là việc ban hành nghị quyết; hoàn thiện cơ chế, thể chế lãnh đạo của Đảng.
Thực hiện thống nhất Đảng lãnh đạo về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ; Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với lực lượng vũ trang. Tập trung củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, sinh hoạt của chi bộ; tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình cơ sở đảng. Nâng cao vai trò, trách nhiệm giáo dục, quản lý, rèn luyện, kiểm tra, giám sát đảng viên. Nêu gương phải thực sự trở thành một nội dung quan trọng trong phương thức lãnh đạo của Đảng; kịp thời chấn chỉnh những hành vi thiếu gương mẫu của cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ tỉnh đến cơ sở theo hướng dân chủ, kỷ cương, trách nhiệm, sâu sát, khoa học, chuyên nghiệp, hiệu quả. Thúc đẩy cải cách hành chính trong Đảng; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; chuyển đổi số, hiện đại hoá hạ tầng phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
5.8. Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức các phong trào thi đua; khen thưởng đúng người, đúng việc, đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, tạo sự lan tỏa và đồng thuận xã hội; khơi dậy ý chí vươn lên, tinh thần trách nhiệm, sáng tạo trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp Nhân dân, tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vững mạnh.
6. Xây dựng chính quyền các cấp
6.1. Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng công tác tham gia xây dựng pháp luật
Xây dựng chương trình công tác hàng năm bám sát sự chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan cấp trên đối với hoạt động của Đoàn, trong đó xác định công tác tham gia xây dựng pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm theo tinh thần đổi mới từ trong công tác xây dựng pháp luật. Tiếp tục đổi mới phương thức lấy ý kiến tham gia vào các dự án luật đối với các cơ quan, đơn vị, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, đối tượng bị tác động của các dự án luật, thông qua hoạt động giám sát, khảo sát chuyên đề, lấy ý kiến từ các chuyên gia, am hiểu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung các dự thảo luật cần lấy ý kiến. Đại biểu Quốc hội nâng cao trách nhiệm trong tham gia đóng góp ý kiến tại các phiên họp thảo luận trên tinh thần chuyên nghiệp, khoa học, kỹ lưỡng bám sát yêu cầu thực tiễn lấy người dân, doanh nghiệp, đối tượng chịu tác động làm trung tâm để tham gia ý kiến nhằm tháo gỡ những điểm nghẽn, khó khăn, vướng mắc bảo đảm các luật, nghị quyết được Quốc hội thông qua đạt chất lượng cao, tạo hành lang pháp lý thuận lợi, đồng bộ thúc đẩy thực hiện thắng các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
6.2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp; thực hiện tốt chức năng giám sát và quyết định những vấn đề lớn của địa phương
Lãnh đạo nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền 02 cấp trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc tổ chức, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống cơ quan Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp xã đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng hoạt động khảo sát và giám sát, nhất là giám sát chuyên đề, giám sát tại kỳ họp, giám sát thông qua hoạt động chất vấn, giải trình và giám sát tại các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân; tăng cường giám sát thường xuyên và đẩy mạnh kiểm tra, giám sát các nghị quyết của Hội đồng nhân dân ban hành. Chủ động kiến nghị và giám sát Ủy ban nhân dân trong việc nghiên cứu sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính sách nhằm phát huy tốt các nguồn lực của tỉnh. Đổi mới hơn nữa hoạt động tiếp xúc cử tri; thường xuyên theo dõi, đôn đốc giải quyết các kiến nghị sau giám sát và kiến nghị của cử tri. Tiếp tục duy trì sự phối hợp chặt chẽ giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
6.3. Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân các cấp
Kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, định hướng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân để tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Giữ mối liên hệ, tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các cơ quan Trung ương, các nhà đầu tư và doanh nghiệp về mọi mặt để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, huy động nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh. Trong chỉ đạo, điều hành cần ưu tiên nguồn lực, tập trung giải quyết hiệu quả, bảo đảm tiến độ đối với các vấn đề trọng tâm, trọng điểm, có tính lan tỏa; chú trọng tính liên kết và phát triển bền vững, hài hòa. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn; thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, tạo động lực để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế - xã hội. Chủ động đề xuất với cấp ủy và Hội đồng nhân dân các chủ trương, biện pháp, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
6.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử. Nâng cao chất lượng phục vụ hành chính công. Thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” cấp xã; duy trì, phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh. Triển khai các chương trình chuyển đổi số, xây dựng đô thị thông minh theo chỉ đạo của Chính phủ. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ, nhất là đối với người đứng đầu chính quyền, các cơ quan, đơn vị. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, phòng, chống, ngăn chặn các hành vi sách nhiễu người dân, doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế, chính sách, quản lý chặt chẽ nguồn lực tài chính, tài sản công tránh gây thất thoát, lãng phí; đẩy mạnh xã hội hóa nguồn kinh phí và thực hiện cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện chuyển một số đơn vị sang hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp.
7. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ theo hướng sát cơ sở, thực chất, cụ thể, rõ việc.
Nâng cao hiệu quả công tác vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhất là các chính sách mới được ban hành. Phối hợp tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động, các cuộc vận động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phong trào thi đua “Dân vận khéo”, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
Tăng cường vai trò nòng cốt chính trị, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân; thực hiện tốt chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đoàn viên và Nhân dân. Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp trong việc tiếp thu góp ý của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân; tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân. Phát huy vai trò của Nhân dân trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân đối với việc tu dưỡng đạo đức, lối sống của người đứng đầu, cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên.
Chú trọng đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện, thường xuyên của cấp ủy, tổ chức đảng đối với hoạt động của các hội quần chúng do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản. Tăng cường quản lý Nhà nước về hội quần chúng gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động công tác hội, phát huy vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, làm cầu nối giữa cấp ủy, chính quyền với Nhân dân.
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII khẳng định quyết tâm của toàn Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc Lạng Sơn tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức, “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; phát huy dân chủ, sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực; đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và kinh tế tư nhân; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia; xây dựng Lạng Sơn trở thành một trong các cực tăng trưởng của vùng Trung du và miền núi phía Bắc” góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”./.
[i]. Cao hơn mức tăng bình quân của giai đoạn 2016 - 2020 (5,2%), đạt mức chỉ tiêu Đại hội đề ra từ 7 - 7,5%. Trong đó: Ngành nông, lâm nghiệp tăng 6,47%; công nghiệp - xây dựng tăng 9,19%; dịch vụ tăng 6,49%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 6,11%.
[ii]. Đến nay các khu vực cửa khẩu cơ bản đã được lập quy hoạch chung, một phần diện tích quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2.000 và 1/500, cơ bản đáp ứng công tác quản lý nhà nước về quy hoạch nhằm phục vụ công tác xây dựng kết cấu hạ tầng, thu hút đầu tư, quản lý đất đai, quy hoạch khu dân cư, bảo đảm yêu cầu quản lý biên giới, cửa khẩu.
[iii]. Đường Bản Giểng; đường phục vụ xuất nhập khẩu, đấu nối từ cửa khẩu Tân Thanh với khu kiểm soát Khả Phong (Trung Quốc); mở rộng tuyến đường xuất nhập khẩu cửa khẩu song phương Chi Ma; đường nội bộ khu vực cửa khẩu Bình Nghi; mở rộng đường vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1119-1120 cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị,.. Dự án Khu phi thuế quan giai đoạn 1, Dự án Khu trung chuyển hàng hóa, Dự án Khu chế xuất 1; dự án khách sạn sân golf Hoàng Đồng -Lạng Sơn; các dự án khu đô thị; chuẩn bị đầu tư Cảng cạn Yên Trạch, Cảng cạn Tân Thanh; Khu hành chính - đô thị thị trấn Đồng Đăng, Khu ở mới sinh thái sông Kỳ Cùng,…
[iv]. Đến nay có 12/15 ngân hàng thương mại đã ký kết thỏa thuận thanh toán biên giới với các chi nhánh ngân hàng Trung Quốc để thực hiện hoạt động thanh toán biên mậu.
[v]. Vùng rau tập trung với diện tích đạt trên 2.500 ha; vùng lúa đặc sản, chất lượng diện tích trên 2.900 ha, sản lượng đạt 13.400 tấn; vùng khoai lang với diện tích 1.400 ha, sản lượng đạt 10.000 tấn; vùng Thạch đen đạt diện tích từ 2.300- 3.300 ha, sản lượng đạt 12.000 - 17.000 tấn; vùng trồng Ớt cay với diện tích trên 1.700 - 2.050 ha, sản lượng đạt 14.000 - 18.000 tấn; vùng sản xuất Chè lấy búp với diện tích 400 ha, sản lượng đạt 1.600 tấn; vùng trồng cây Na mở rộng thêm 1.000 ha, diện tích vùng cây Na đạt 4.600 ha, sản lượng đạt 43.000 tấn; vùng Hồng không hạt Bảo Lâm, Hồng Vành khuyên mở rộng thêm 400 ha, diện tích đạt 2.250 ha, sản lượng đạt 12.000 tấn; vùng cây ăn quả có múi khác (Bưởi, Cam Canh, Quýt,...) diện tích đạt 1.200 ha, sản lượng đạt 5.500 tấn.
[vi]. Diện tích nuôi thủy sản hàng năm duy trì đạt 1.290 ha, sản lượng khai thác ước đạt 1.955 tấn/năm.
[vii]. Đã đánh giá phân hạng và công nhận 201 sản phẩm OCOP từ 03 sao trở lên (trong đó: 21 sản phẩm 04 sao; 180 sản phẩm 03 sao). Xây dựng và hình thành 25 chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh; có 229 vùng trồng được cấp mã số, với diện tích 1.275,1 ha, trong đó có 51 mã vùng trồng nội tiêu, diện tích 343,7 ha; 178 mã vùng trồng xuất khẩu, diện tích 931,7 ha.
[viii]. Ngân sách Trung ương: 960.323 triệu đồng, chiếm 2,81%; ngân sách địa phương: 959.168 triệu đồng, chiếm 2,81%; vốn lồng ghép: 5.748.682 triệu đồng, chiếm 16,82%; vốn tín dụng: 25.986.278 triệu đồng, chiếm 76,03%; vốn huy động của các tổ chức, doanh nghiệp đóng góp 111.110 triệu đồng, chiếm 0,33%; đóng góp của cộng đồng dân cư: 413.359 triệu đồng, chiếm 1,21%.
[ix]. Nhà máy xi măng Đồng Bành, Công ty Nhiệt điện Na Dương, Công ty Than Na Dương,...
[x]. Trên địa bàn tỉnh hiện có 03 Trung tâm thương mại, 05 siêu thị hạng 3; 82 chợ (02 chợ hạng 1, 11 chợ hạng 2 và 69 chợ hạng 3); 114 cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
[xi]. Toàn tỉnh có 54 điểm du lịch cấp tỉnh; có 303 cơ sở lưu trú du lịch khoảng trên 4.140 buồng lưu trú, trong đó có 420 buồng đạt tiêu chuẩn xếp hạng từ 3 - 5 sao; có trên 8.900 lao động trong lĩnh vực du lịch, trong đó có 3.900 lao động trực tiếp; có 16 doanh nghiệp lữ hành quốc tế và nội địa.
[xii]. Như Tập đoàn VinGroup, SunGroup, Apec, TNG Holdings Việt Nam tham gia khảo sát, đề xuất các dự án. Các dự án tiêu biểu bao gồm: quần thể khu du lịch sinh thái và cáp treo Mẫu Sơn, khách sạn và sân golf Hoàng Đồng đã được khởi công, đang trong quá trình triển khai thực hiện.
[xiii]. Năm 2020 đạt 1,3%, năm 2021 đạt 1,5%, năm 2022 đạt 3,5%, năm 2023 đạt 4,8%, năm 2024 dự kiến đạt 5,4% và dự ước năm 2025 đạt 5,5%.
[xiv]. Phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung đối với 11/15 đô thị, 02 quy hoạch chung khu chức năng, 06 quy hoạch phân khu, 09 nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng vùng huyện, 01 nhiệm vụ và dự toán chi phí lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện. Đã phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Đình Lập, các quy hoạch vùng còn lại phê duyệt trong năm 2025; phê duyệt 13 đề án phân loại đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; phê duyệt 10 đề cương Chương trình phát triển đô thị; phê duyệt 03 Chương trình phát triển đô thị (thị trấn Đình Lập, thị trấn Nông trường Thái Bình, huyện Đình Lập; thị trấn Hữu Lũng, huyện Hữu Lũng).
[xv]. Có 11/11 huyện thành phố được phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030.
[xvi]. Đường Trung Thành - Tân Minh đấu nối đường tuần tra biên giới; đường Bản Ngõa - Xả Thướn - Bản Lầy - Pắc Lệ; hạng mục cải tạo nút giao thông phía Bắc cầu Kỳ Cùng; đường giao thông Khu phi thuế quan; kè bảo vệ bờ sông Kỳ Cùng giai đoạn III; cải tạo sửa chữa đường tỉnh ĐT. 239 (Pác Ve - Điềm He), đường đến trung tâm các xã một số huyện.
[xvii]. Trong đó có 01 dự án đầu tư nước ngoài FDI do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương (dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp VSIP Lạng Sơn với tổng vốn 6.361 tỷ đồng)
[xviii]. Trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương là 64.240 tỷ đồng, chiếm 78,5% tổng chi ngân sách địa phương; chi các chương trình mục tiêu và nhiệm vụ khác là 17.643 tỷ đồng, chiếm 21,5%.
[xix]. Đã cấp 1.908 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, được 11.597 giấy cho hộ gia đình, cá nhân.
[xx]. So với năm 2020, tỉnh đã tăng 02 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên (Trung tâm y tế huyện Bắc Sơn, Trung tâm y tế huyện Hữu Lũng) và 02 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, giảm 14 đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Triển khai thực hiện chuyển đổi 04 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần trong năm 2025.
[xxi]. Thứ hạng của Lạng Sơn so với cả nước qua các năm như sau: Chỉ số PAR INDEX: Năm 2020 xếp hạng 36/63 tỉnh, thành phố; năm 2021: 23/63; năm 2022: 54/63; năm 2023: 47/63; năm 2024: 39/63. Chỉ số SIPAS: Năm 2020: 39/63; năm 2021: 31/63; năm 2022: 59/63; năm 2023: 55/63; năm 2024: 62/63. Chỉ số PAPI: Năm 2020: 37/63; năm 2021: 4/60; năm 2022: 13/63; năm 2023: 21/63; năm 2024: 12/63.
[xxii]. Hệ thống thông tin giải quyết TTHC được duy trì hoạt động ổn định, đã triển khai cung cấp 1.840 dịch vụ công trực tuyến.
[xxiii]. 100% các trường học, 100% bệnh viện tuyến tỉnh, trung tâm y tế huyện/thành phố triển khai thanh toán không dùng tiền mặt; trên 76% dân số trưởng thành có tài khoản thanh toán điện tử; trên 90% điểm kinh doanh cố định có dịch vụ thanh toán qua mã QR Code; 100% doanh nghiệp khai báo hóa đơn điện tử; tỷ lệ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nộp qua mạng đạt 100%...
[xxiv]. Lạng Sơn và VNPT nhận giải thưởng Viet Solutions 2022 - Bài toán và giải pháp chuyển đổi số xuất sắc cho địa phương, là 01 trong 07 cơ quan, đơn vị trong toàn quốc đạt giải thưởng “Cơ quan nhà nước chuyển đổi số xuất sắc”, là 1 trong 5 tỉnh, thành phố trên cả nước được tôn vinh về cung cấp dịch vụ công trực tuyến tốt nhất; năm 2024, Hội truyền thông số Việt Nam dưới sự bảo trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông đã bình chọn, trao giải thưởng Chuyển đổi số Việt Nam (VietNam Digital Awards-VDA) đối với 02 giải pháp: Giải pháp Tổ Công nghệ số cộng đồng và Giải pháp chuyển đổi số trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn; Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam đã bình chọn, trao giải “Top Công nghiệp 4.0 Việt Nam 2024”.
[xxv]. Số lượng học sinh đạt giải kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia tăng 54 giải so với giai đoạn 2015-2020. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS đạt 100%; tỷ lệ tốt nghiệp THPT được duy trì ổn định trên 98% mỗi năm. Học sinh đỗ vào các trường cao đẳng, đại học trong nước đạt 30%, tăng trên 10% so với giai đoạn 2015-2020.
[xxvi]. Tỷ lệ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên 92,57% (trong đó cấp Mầm non 95,4%, cấp Tiểu học 88,25%, cấp THCS 90,01%, cấp THPT 100%), tăng 24,95% so với năm 2020 (trong đó cấp Mầm non tăng 20,3%, cấp Tiểu học tăng 35,11%, cấp THCS tăng 29,76%). Tỷ lệ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có trình độ trên chuẩn đạt 23,68% (trong đó tiến sĩ 0,042%, thạc sĩ 3,4%, đại học cấp mầm non 20,25%) tăng 8,73% (tiến sĩ tăng 01 người, thạc sĩ tăng 138 người).
[xxvii]. Để đảm bảo giáo viên giảng dạy các môn học theo Chương trình GDPT 2018, ngoài biên chế được giao, thực hiện biệt phái giáo viên, cử giáo viên dạy liên trường và đăng ký chỉ tiêu hợp đồng giáo viên theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP. Đến năm 2024, có trên 487 lượt giáo viên được cử dạy liên trường, có 34 lượt giáo viên được biệt phái, hợp đồng 533 giáo viên.
[xxviii]. Huy động các nguồn lực để giúp đỡ, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh nghèo vượt khó với 167 tỷ đồng và hơn 155 tấn gạo. Tổ chức phát động nhiều phong trào quyên góp và hỗ trợ từ các tổ chức và cá nhân, như: Phong trào “Hũ gạo tình thương”, Chương trình “Nâng bước em đến trường”, Chương trình “Vì em hiếu học”, Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, hỗ trợ đồng bào bị thiên tai, dịch bệnh trên 300 tỷ đồng. Vận động hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các trường học, phòng học tại các xã biên giới, các xã khó khăn, các trường, lớp bị thiệt hại do thiên tai, bão lũ được 124 trường, với số tiền hơn 68 tỷ đồng và nhiều hiện vật khác.
[xxix]. Kết quả thực hiện tính từ ngày 06/5/2021 đến ngày 15/10/2023 trên toàn tỉnh ghi nhận 161.307 ca mắc (trong đó 996 ca mắc lần 2; 41 ca mắc lần 3 được báo cáo); đã khỏi bệnh 161.206 ca; tử vong 101 ca); hoàn thành chiến dịch tiêm vắc xin trên địa bàn tỉnh cho các đối tượng với tổng số 2.109.063 mũi tiêm (trong đó 1.712.809 mũi tiêm cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên/04 mũi tiêm/01 người; 197.695 cho đối tượng từ 12 - 17 tuổi/02 mũi tiêm/01 người và 198.559 cho đối tượng từ đủ 05 - 12 tuổi/02 mũi tiêm/01 người).
[xxx]. Trong 21 đơn vị sự nghiệp y tế công lập: có 01 đơn vị tự chủ nhóm 1, 03 đơn vị tự chủ nhóm 2 và 18 đơn vị tự chủ chi thường xuyên theo các mức độ.
[xxxi]. Toàn tỉnh có 281 cơ sở hành nghề y, tăng 21,6% so với năm 2020 (236 cơ sở) và 498 cơ sở kinh doanh dược, tăng 19,4% (417 cơ sở); 15 cơ sở tiêm chủng ngoài công lập và 01 Bệnh viện đa khoa tư nhân đang xây dựng, dự kiến hoàn thành năm 2025.
[xxxii]. Có 200 xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, có 11,5 bác sĩ và 34 giường bệnh/1vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ước đạt 95%; duy trì tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
[xxxiii]. Toàn tỉnh có 126/194 (đạt tỷ lệ 64,9%) nhà văn hóa xã, phường, thị trấn, trong đó có 116/175 (đạt tỷ lệ 66,3%) nhà văn hóa xã đạt chuẩn nông thôn mới; có 1.639/1.646 (đạt 99,6%) thôn, tổ dân phô có nhà văn hóa, trong đó có 1.115/1.463 (đạt 76,5%) thôn có nhà văn hóa đạt chuẩn nông thôn mới.
[xxxiv]. Tỷ lệ người tham gia luyện tập thể dục thể thao (TDTT) thường xuyên đạt 37,6% dân số của tỉnh. Tỷ lệ gia đình luyện tập TDTT đạt 31,7% tổng số hộ gia đình trong tỉnh.
[xxxv]. Đại hội Thể thao toàn quốc, đoàn Lạng Sơn xếp thứ 47/65 tỉnh, thành, ngành toàn quốc và xếp thứ 08/19 tỉnh miền núi; lần đầu tiên tỉnh có vận động viên đạt 01 Huy chương vàng, 03 Huy chương đồng môn Wushu tại hai kỳ SEA Games liên tiếp. VĐV Nông Văn Hữu tham dự giải vô địch Wushu châu Á tại Macao đạt 01 huy chương Đồng và đạt đủ điều kiện tham gia giải Vô địch Wushu thế giới tổ chức tháng 10 năm 2024 tại Nhật Bản. VĐV Lương Thị Thanh Tuyền tham dự giải Vô địch Cử tạ thanh thiếu niên Quốc gia đạt 03 huy chương vàng được tham gia đội tuyển trẻ quốc gia, dự giải Vô địch Cử tạ trẻ châu Á tại Doha, Qatar đạt 1 HCB và 1 HCĐ. VĐV Lương Thị Khan đạt 1 HCV Điền kinh trẻ Đông nam Á tại Malaysia.
[xxxvi]. Tổ chức các hoạt động hoạt động thăm hỏi nhân dịp Tết Nguyên đán, kỷ niệm ngày Thương binh - Liệt sĩ, hỗ trợ xây dựng và sửa chữa 1.175/1180 hộ người có công khó khăn về nhà ở, tổng kinh phí hỗ trợ 32,24 tỷ đồng; chi trả trợ cấp hàng tháng bình quân cho 3.600 người có công và thân nhân, kinh phí hàng tháng 8,5 tỷ đồng,…
[xxxvii]. Trong đó: Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là 4.219,5 tỷ đồng; chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững là 1.208,4 tỷ đồng.
[xxxviii]. Cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đã có 146 dự án dự thi với 38 dự án, ý tưởng đạt giải cấp tỉnh; Hội thi sáng tạo kỹ thuật đã có 47 giải pháp tham dự cấp tỉnh, trong đó có 15 giải pháp đạt giải cấp tỉnh, 02 giải khuyến khích cấp toàn quốc; Cuộc thi sáng tạo kỹ thuật đã có 408 sản phẩm, mô hình của các em học sinh trên địa bàn tỉnh tham gia Cuộc thi, trong đó có 73 giải cấp tỉnh, 01 giải khuyến khích cấp quốc gia
[xxxix]. Đã xây dựng và hoàn thành 310 đường, với chiều dài 69.434m theo Đề án “Xây dựng đường kiểm tra cột mốc, bảo vệ biên giới”, giai đoạn 2023-2025 của UBND tỉnh” (Số liệu tính đến ngày 25/4/2025); lắp đặt 1.125 đèn năng lượng, tổng chiều dài 63,4km mô hình thắp sáng đường tuần tra biên giới. Xây dựng mô hình điểm về phong trào quần chúng tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia tại các xã biên giới, phối hợp với chính quyền và lực lượng chức năng thực hiện hiệu quả hoạt động của cụm dân cư kết nghĩa bản - bản, xã - trấn giữa các thôn, xã biên giới, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, ổn định và phát triển bền vững, thắt chặt tình đoàn kết, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
[xl]. Điều tra phá án 1.810/2.037 vụ tội phạm hình sự (đạt 88,86%, giảm 3,4% so với giai đoạn 2015 - 2020). Phát hiện, bắt giữ 1.986 vụ, 3.263 đối tượng vi phạm về ma túy, thu giữ 32,9kg heroin, 493,2kg MTTT, 118.320 viên MTTH; 2.163 vụ, 2.236 đối tượng về buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm, hàng giả, môi trường, an toàn thực phẩm, trị giá trên 42,4 tỷ đồng, trong đó đã khởi tố 291 vụ, 596 bị can về kinh tế, tham nhũng, môi trường.
[xli]. Hoàn thành cấp Căn cước công dân cho 100% công dân đủ điều kiện, kích hoạt 441.380 tài khoản định danh điện tử.
[xlii]. Cấp tỉnh: Tiếp 56 lượt công dân theo quy định; tiếp nhận 444 đơn thư (106 đơn đề nghị; 89 đơn kiến nghị, phản ánh; 152 đơn tố cáo; 97 đơn khiếu nại); kết quả xử lý: Chuyển cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền 144 đơn; hướng dẫn, trả đơn 41 đơn; không giải quyết, lưu theo dõi 196 đơn, 07 đơn giải quyết theo quy trình. Cấp huyện và cơ sở: tiếp 70 lượt công dân theo quy định, tiếp nhận 502 đơn thư (131 đơn đề nghị; 103 đơn kiến nghị, phản ánh; 169 đơn tố cáo; 99 đơn khiếu nại); kết quả xử lý: Chuyển cơ quan chức năng giải quyết theo thẩm quyền 164 đơn; hướng dẫn, trả đơn 58 đơn; không giải quyết, lưu theo dõi 190 đơn; 20 đơn giải quyết theo quy trình.
[xliii]. Cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp đã giải quyết tố cáo đối với 02 tổ chức đảng và 27 đảng viên; giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với 09 lượt đảng viên (trong đó Ban Thường vụ Tỉnh ủy giải quyết tố cáo đối với 01 tổ chức đảng; giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng 02 đảng viên).
[xliv]. UBND các cấp đã tổ chức tiếp 17.055 lượt/18.121 công dân, trong đó tiếp 220 đoàn đông người/2.031 công dân; tiếp nhận 14.973 vụ việc; đã xử lý giải quyết 14.712 vụ việc, đạt tỷ lệ 98,2% (14.712/14.973 vụ việc).
[xlv]. Phát hiện sai phạm 55.039,18 triệu đồng và 126.262,2m² đất; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định xử lý thu hồi 47.077,86 triệu đồng, thu hồi 126.262,2m² đất, giảm trừ thanh, quyết toán, giảm trừ dự toán, trả lại cá nhân, các quỹ và xử lý khác số tiền là 7.961,32 triệu đồng, đã thu hồi 40.942,69 đạt tỷ lệ 86,96%, kiến nghị xử lý hành chính 154 tập thể, 430 cá nhân. Các tổ chức thanh tra chuyên ngành đã xử phạt vi phạm hành chính đối với 2.070 tổ chức, cá nhân; nộp ngân sách Nhà nước 9.695,89 triệu đồng (đạt 100%).
[xlvi]. Đã ký 44 bản ghi nhớ, thỏa thuận hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực với các đối tác nước ngoài (trong đó: 07 thoả thuận cấp uỷ Đảng, 06 thoả thuận quốc tế của chính quyền cấp tỉnh, 29 thoả thuận quốc tế cấp sở, ngành, 04 thoả thuận quốc tế cấp huyện); cử 145 đoàn/1392 công chức, viên chức đi công tác nước ngoài; đón tiếp 325 đoàn/1954 lượt khách quốc tế đến khảo sát, làm việc tại tỉnh và tham dự các sự kiện của tỉnh.
[xlvii]. Tổ chức 1.414 lớp đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho 102.696 lượt người tham gia. Biên soạn, xuất bản, tái bản và phát hành 68 cuốn lịch sử Đảng, lịch sử truyền thống (trong đó: cấp tỉnh 6 cuốn; cấp huyện 12 cuốn; cấp xã, phường, thị trấn 50 cuốn). Hoàn thành việc xác định ngày 15/6 là ngày truyền thống Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn; hoàn thành việc đề xuất Bộ Chính trị công nhận đồng chí Lương Văn Tri là lãnh đạo tiền bối, tiêu biểu của Đảng và cách mạng Việt Nam. Hoàn thành việc đề xuất 33 xã, thị trấn được công nhận là xã An toàn khu, 03 vùng được công nhận là vùng An toàn khu (theo Quyết định số 495/QĐ-TTg ngày 11/6/2024 của Thủ tướng Chính phủ).
[xlviii]. Kết quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh: Có 06 tập thể, 12 cá nhân tiêu biểu, điển hình được Thủ tướng Chính phủ, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương tặng Bằng khen; cấp tỉnh biểu dương, khen thưởng 45 tập thể và 51 cá nhân; cấp huyện và tương đương biểu dương, khen thưởng 902 tập thể, cá nhân.
[xlix]. Luỹ kế từ năm 2020 đến nay, sắp xếp giảm 01 cơ quan Đảng cấp tỉnh (hợp nhất Ban Dân vận và Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ); kết thúc hoạt động của Đảng bộ Khối các cơ quan tỉnh, thành lập 2 đảng bộ trực thuộc Tỉnh ủy; kết thúc hoạt động 06 đảng đoàn và 03 ban cán sự đảng trực thuộc Tỉnh uỷ; giảm 11 cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc cấp ủy huyện. Khối chính quyền giảm 05 sở, 01 tổ chức hành chính khác (Văn phòng Điều phối nông thôn mới); 26 phòng chuyên môn và tương đương thuộc sở, 10 chi cục thuộc sở, 33 phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc chi cục thuộc sở, 34 đơn vị sự nghiệp công lập (01 ĐVSNCL trực thuộc UBND tỉnh (Đài PTTH), 33 ĐVSNCL trực thuộc các sở, UBND cấp huyện). Thực hiện sáp nhập, hợp nhất giảm 07 hội cấp tỉnh; 11/11 huyện đã sáp nhập Hội Cựu giáo chức vào Hội Khuyến học; sáp nhập Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em vào Hội Chữ thập đỏ huyện; giải thể Hội Đông y huyện và 06/11 huyện, thành phố đã thực hiện chấm dứt hoạt động Hội Làm vườn; 117/117 xã sáp nhập Hội Cựu giáo chức vào Hội Khuyến học và 13/13 xã sáp nhập Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội Bảo trợ người khuyết tật và Bảo vệ quyền trẻ em vào Hội Chữ thập đỏ xã. Giao giảm 97 biên chế cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện (cấp tỉnh giảm 48 biên chế; cấp huyện giảm 49 biên chế), giảm 2.009 biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước (cấp tỉnh giảm 1.491 biên chế; cấp huyện giảm 496 biên chế; biên chế dự phòng giảm 22 biên chế), đã phê duyệt 02 trường hợp nghỉ hưởng chế độ, chính sách theo Nghị định số 177/2024/NĐ-CP, 166 trường hợp nghỉ hưởng chế độ, chính sách theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP, thực hiện tinh giản biên chế 1.635 trường hợp (nghỉ hưu trước tuổi 1.150 trường hợp, thôi việc ngay 485 trường hợp).
[l]. Đã giảm: 05 sở; 01 tổ chức hành chính khác thuộc UBND tỉnh (Văn phòng Điều phối chương trình XDNTM); 26 phòng chuyên môn và tương đương thuộc sở; 10 chi cục thuộc sở; 33 phòng chuyên môn và tương đương trực thuộc chi cục thuộc sở; 33 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, UBND cấp huyện.
[li]. Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 1246/NQ-UBTVQH15 ngày 24/10/2024 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2023 – 2025, từ 200 xã, phường, thị trấn còn 194 xã, phường, thị trấn (giảm 6 đơn vị hành chính cấp xã). Đề án số 34/ĐA-UBND ngày 25/4/2025 của UBND tỉnh Lạng Sơn, giảm từ 194 xã, phường, thị trấn còn 65 xã, phường, giảm 129 xã, tỷ lệ giảm 66,5%.
[lii]. Từ năm 2020 đến nay tỉnh Lạng Sơn đã thực hiện sắp xếp, sáp nhập từ 1.705 thôn, tổ dân phố thành 1.646 thôn, tổ dân phố, giảm 59 thôn, tổ dân phố.
[liii]. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ cho thôi giữ chức vụ Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đối với 01 đồng chí theo nguyện vọng cá nhân và thuộc trường hợp cán bộ có quan hệ gia đình đồng thời đảm nhiệm các chức danh trong cùng ban thường vụ cấp ủy; cấp uỷ huyện, các cơ quan, đơn vị bố trí công tác đối với 02 cán bộ diện huyện quản lý có quan hệ gia đình đồng thời đảm nhiệm các chức danh trong cùng ban thường vụ cấp ủy.
[liv]. Đề xuất nhân sự phê duyệt quy hoạch uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIV, nhiệm kỳ 2026 – 2031 (01 Uỷ viên chính thức và 01 Uỷ viên dự khuyết). Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện điều động, luân chuyển, chỉ định, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm, hiệp y đối với 401 lượt cán bộ theo phân cấp quản lý (Điều động, bổ nhiệm, chỉ định 105 lượt cán bộ; luân chuyển 7 lượt cán bộ; miễn nhiệm, bãi nhiệm, thôi giữ chức vụ 11 lượt cán bộ; bổ nhiệm lại 34 lượt cán bộ; giới thiệu cán bộ ứng cử 78 lượt cán bộ; hiệp y luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 61 lượt cán bộ; hiệp y quy hoạch, kéo dài thời gian giữ chức vụ 105 lượt cán bộ). Toàn tỉnh đã cử 10.866 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trong nước (187 cán bộ đi đào tạo sau đại học, 337 cán bộ đào tạo cao cấp lý luận chính trị; 2.617 cán bộ đào tạo trung cấp lý luận chính trị…); bồi dưỡng đối với 232.828 lượt cán bộ, công chức, viên chức.
[lv]. Đã thẩm định, kết luận tiêu chuẩn chính trị cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đối với 1.441 trường hợp, trong đó thẩm tra, xác minh lịch sử chính trị cán bộ 02 trường hợp.
[lvi]. Thời điểm tháng 03/2025, toàn Đảng bộ tỉnh có 719 tổ chức cơ sở đảng (276 đảng bộ cơ sở, 443 chi bộ cơ sở); tổ chức đảng trực thuộc đảng bộ cơ sở là 3.193, trong đó, có 11 đảng bộ bộ phận (chi bộ trực thuộc đảng bộ bộ phận 33), có 3184 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, với 71.615 đảng viên, tăng 6.815 đảng viên so với đầu nhiệm kỳ.
Hoàn thành việc xoá chi bộ sinh hoạt ghép ở thôn trong năm 2023 (đầu nhiệm kỳ còn có 17 thôn chưa có chi bộ độc lập); thành lập Chi bộ Quân sự, Chi bộ Công an xã tại 100% xã, phường, thị trấn; thành lập mới được 23 tổ chức đảng trong các đơn vị kinh tế tư nhân.
[lvii]. Thời điểm tháng 3/2025, có 1.476/1.646 bí thư chi bộ đồng thời là trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, chiếm 89,67% (tăng 75,98% so với năm 2020); còn có 38 trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố chưa phải đảng viên, chiếm 2,31%.
[lviii]. Bình quân tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm trở lên hằng năm đạt 95,03%; tỷ lệ đảng viên được đánh giá, xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt 95,08%. Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng, đảng viên được đánh giá, xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm hằng năm đều không vượt quá 20% theo quy định.
[lix]. Đã kết nạp được 9.964 đảng viên, bình quân mỗi năm kết nạp được 2.166 đảng viên, đạt 108% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra và đạt chỉ tiêu Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 16/6/2022 của Trung ương đề ra (năm 2021 kết nạp đạt 3,22%; năm 2022 kết nạp đạt 3,15%; năm 2023 kết nạp đạt 3,1%; năm 2024 kết nạp đạt 3,16%; năm 2025 dự kiến kết nạp đạt 3,1%). Trình độ đảng viên mới kết nạp được nâng lên cơ cấu theo hướng trẻ hóa và tăng tỷ lệ nữ. Quan tâm công tác kết nạp đảng viên trong học sinh, sinh viên và trong các đơn vị kinh tế tư nhân, kết quả đã kết nạp được 123 đảng viên là học sinh, sinh viên; 127 đảng viên là người lao động trong các đơn vị kinh tế tư nhân.
[lx]. Đã đưa ra khỏi Đảng 507 trường hợp (xoá tên 288, khai trừ 219).
[lxi]. Kết quả, nhiệm kỳ 2020-2025, cấp uỷ, ủy ban kiểm tra các cấp đã kiểm tra, giám sát đối với 7.712 tổ chức đảng và 23.498 đảng viên (giảm 1.861 tổ chức; tăng 16.599 đảng viên so với nhiệm kỳ trước); trong đó, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 308 tổ chức đảng và 825 đảng viên (tăng 128 tổ chức; tăng 483 đảng viên). Vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên được xử lý nghiêm túc, theo đúng quy định của Đảng.
[lxii]. 100% xã, phường, thị trấn đã triển khai xây dựng mô hình; các đơn vị đã phát 100.980 phiếu khảo sát, lấy ý kiến của Nhân dân; 6.416 thư cảm ơn. Thực hiện Lễ trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn với 9.087 lượt công dân được trao giấy chứng nhận; tỷ lệ giải quyết đơn thư đạt 94,3 %; tỷ lệ hài lòng bình quân của các đơn vị đạt 97,3%...
[lxiii]. Toàn tỉnh hiện có 1.785 mô hình “Dân vận khéo” được đăng ký thực hiện. Trong đó: có 1.491 mô hình tập thể, 294 mô hình cá nhân (Lĩnh vực kinh tế: 561 mô hình; lĩnh vực văn hóa, xã hội: 692 mô hình; lĩnh vực quốc phòng, an ninh: 223 mô hình; lĩnh vực xây dựng Đảng và hệ thống chính trị: 309 mô hình).
[lxiv]. Các cơ quan chức năng đấu tranh, phát hiện, điều tra, xử lý 86 vụ, 238 bị can và 01 pháp nhân thương mại liên quan đến tham nhũng, tiêu cực. Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh theo dõi, chỉ đạo 15 vụ án, vụ việc (trong đó, đã đưa ra khỏi diện theo dõi, chỉ đạo 10 vụ án, 01 vụ việc).
[lxv]. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ đã ban hành Chương trình hành động số 79-CTr/TU, ngày 03/4/2023 về thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới.
[lxvi]. Ban hành Quy định số 450-QĐ/TU, ngày 23/8/2021 về xác định nhiệm vụ trọng tâm và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm hằng năm đối với huyện uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc. Việc phê duyệt và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm hằng năm đối với các huyện ủy, thành ủy, đảng uỷ trực thuộc để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo mang lại hiệu quả thiết thực, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong thực hiện nhiệm vụ chính trị giữa các địa phương, cơ quan, đơn vị góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ, mục tiêu mà nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp đã đề ra và là một tiêu chí quan trọng khi xem xét, đánh giá, xếp loại chất lượng tập thể, cá nhân hằng năm, góp phần tạo chuyển biến tích cực trong đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy các cấp.
[lxvii]. Thực hiện phân công các đồng chí Tỉnh uỷ viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các sở, ban, ngành tỉnh phụ trách, theo dõi 200/200 xã, phường, thị trấn; các huyện uỷ, thành uỷ phân công cán bộ phụ trách, theo dõi, hỗ trợ đến 100% thôn, tổ dân phố; đảng uỷ viên, cán bộ, đảng viên ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố theo dõi, hỗ trợ các tổ nhân dân tự quản và từng hộ gia đình.
[lxviii]. Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TU, ngày 28/9/2021 về chuyển đổi số tỉnh Lạng Sơn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 60-NQ/TU, ngày 15/12/2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021 - 2030.
[lxix]. Triển khai thực hiện Nền tảng số sổ tay đảng viên của Đảng bộ tỉnh đến 100% các chi bộ trên địa bàn tỉnh (trừ tổ chức đảng trong LLVT), đăng tải Bản tin thông báo nội bộ trên Nền tảng số phục vụ sinh hoạt chi bộ theo định kỳ để các chi bộ chuẩn bị nội dung sinh hoạt trên nền tảng số.
[lxx]. Nhiều cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đã hiện thực hóa nêu gương bằng những việc làm cụ thể, thiết thực, như: Tự giác “tự soi”, “tự sửa” trong tự phê bình; không mời khách dự sinh nhật của bố, mẹ, vợ, chồng, con và bản thân; không tổ chức ăn uống cho khách trong đám hiếu, đám giỗ của gia đình; khi tổ chức đám hiếu thực hiện vòng hoa và lễ viếng chung;...
[lxxi]. Tính đến tháng 4/2025, HĐND tỉnh đã tổ chức được 35 kỳ họp, ban hành 387 nghị quyết (trong đó có 87 nghị quyết về cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, triển khai các cơ chế, chính sách của tỉnh nhằm hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, giữ vững ổn định quốc phòng, an ninh).
[lxxii]. HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đã tổ chức được 15 cuộc kiểm tra, giám sát chuyên đề, các Ban của HĐND tỉnh tổ chức được 43 cuộc khảo sát, 27 cuộc giám sát tại hơn 170 lượt cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh; tổ chức 07 phiên họp giải trình và 03 phiên chất vấn Thường trực HĐND tỉnh để nghe UBND tỉnh, các sở, ngành báo cáo, giải trình về công tác quản lý nhà nước đối với 12 nội dung.
[lxxiii]. Thường trực HĐND tỉnh đã phối hợp với UBND tỉnh kịp thời giải quyết 67 vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp thường lệ đảm bảo đúng quy định của pháp luật tạo sự đồng thuận trong công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
[lxxiv]. Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đã vận động được trên 43 tỷ đồng. Từ nguồn quỹ vận động được, đã hỗ trợ xây mới và sửa chữa được 999 nhà Đại đoàn kết, trị giá gần 26,84 tỷ đồng; tặng quà Tết, hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất, hỗ trợ bệnh nhân nghèo khám chữa bệnh, hỗ trợ học sinh nghèo tổng trị giá trên 07 tỷ đồng…
[lxxv]. Đã vận động Nhân dân ủng hộ trên 500 tỷ đồng; hiến trên 1.000.000 m2 đất, gần 800.000 ngày công lao động để xây dựng nông thôn mới; vận động được số tiền, hiện vật và ngày công lao động trị giá trên 40 tỷ đồng để xây dựng 259 đường kiểm tra cột mốc với tổng chiều dài trên 50.874 m.
[lxxvi]. Liên đoàn Lao động: đã thành lập mới 42 công đoàn cơ sở trong các đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (trong đó có 03 nghiệp đoàn), kết nạp mới 9.305 đoàn viên công đoàn, trong đó có 4.447 đoàn viên công đoàn khối doanh nghiệp. Hội Nông dân: tổng số hội viên nông dân trên toàn tỉnh là 112.653 hội viên, chiếm tỉ lệ 73,28 % so với tổng số hộ nông nghiệp. Hội Liên hiệp Phụ nữ: toàn tỉnh có 232 tổ chức Hội cơ sở (trong đó có 194 cơ sở theo hành chính và 38 cơ sở Hội trực thuộc), có 1.646 chi hội thôn/bản, có 171/194 cơ sở Hội đạt tỷ lệ thu hút hội viên trên 60%. Hội Cựu Chiến binh: đã kết nạp được 4.580 hội viên, tỷ lệ thu hút vào Hội đạt trên 90%.
[lxxvii]. Hội Nông dân: tham gia hòa giải các vụ việc tranh chấp, khiếu kiện phát sinh trên địa bàn với tổng số 5.161 vụ, trong đó đã hòa giải thành là 3.653 vụ, số vụ việc còn lại là 1.508 vụ được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hội Liên hiệp Phụ nữ: tham gia giải quyết 733 vụ việc liên quan đến bạo lực gia đình, ly hôn, tài sản sau ly hôn đền bù, tranh chấp đất đai … hòa giải thành công 427 vụ. Hội Cựu Chiến binh: có 2.808 hội viên tham gia tổ hòa giải, tham gia hoà giải 4.233 vụ mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân, số vụ hoà giải thành 3.392 vụ, đạt tỷ lệ 80,13%.
[lxxviii]. (1) Cửa khẩu Hữu Nghị phát triển trở thành cửa khẩu kiểu mẫu ứng dụng công nghệ cao, cửa khẩu thông minh, là “mô hình điển hình” cho vận tải đường bộ của Việt Nam; (2) Cửa khẩu Ga đường sắt Đồng Đăng hướng tới cung cấp chính các dịch vụ logistics và các dịch vụ hỗ trợ thông minh, hiện đại; (3) Nâng cấp cặp cửa khẩu song phương Chi Ma (Việt Nam) - Ái Điểm (Trung Quốc) thành cửa khẩu quốc tế và phát triển kho bãi và dịch vụ logistics cho thương mại điện tử; (4) Nâng cấp cặp cửa khẩu Bình Nghi (Việt Nam) - Bình Nhi Quan (Trung Quốc) thành cửa khẩu song phương; (5) Đường chuyên dụng vận chuyển hàng hoá khu vực mốc 1088/2-1089 (Tân Thanh) thuộc cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị phát triển theo hướng trở thành trung tâm chế xuất nông sản và tiêu thụ hàng nông sản cho Việt Nam, các nước ASEAN và Trung Quốc thông qua sàn giao dịch nông sản.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn
Chịu trách nhiệm:  Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Địa chỉ:Số 02 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại:(0205) 3.812.656
Copyright Ⓒ Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn. All Rights Reserved