Cổng thông tin điện tử

Tỉnh Lạng Sơn

Dự thảo Quyết định ban hành Quy định quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Cơ quan soạn thảo: Sở Tài nguyên và Môi trường

Ngày bắt đầu: 01/11/2024

Ngày kết thúc: 01/12/2024

Số lượt xem: 17

Góp ý: 0

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy trình này quy định cụ thể về nguyên tắc, thời gian, trình tự luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.

2. Những nội dung không quy định tại Quy định này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn; Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh Lạng Sơn và các sở, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện và tổ chức có liên quan trên địa bàn cấp huyện.
  3. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là Cơ quan có chức năng quản lý đất đai).
  4. Cục Thuế tỉnh, các Chi cục Thuế khu vực (gọi chung là cơ quan Thuế).
  5. Sở Tài chính;  Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (gọi chung là cơ quan tài chính).
  6. Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (gọi chung là cơ quan thu ngân sách nhà nước).
  7. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. (gọi chung là tổ chức đăng ký đất đai).
  8. Đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
  9.  Tổ chức thực hiện định giá đất.
  10.  Người sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

1. Thời gian luân chuyển, giải quyết hồ sơ phải đảm bảo thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.

2. Việc luân chuyển hồ sơ phải thường xuyên, kịp thời, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh; trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng cơ quan, đảm bảo công việc được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật.

3. Trong quá trình triển khai phối hợp thực hiện xác định nghĩa vụ tài chính nếu có những nội dung vướng mắc phát sinh thì các cơ quan có liên quan phải bàn bạc, thống nhất giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất hướng giải quyết thì báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan quản lý chuyên môn cấp trên để xem xét quyết định.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ

TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT; CÔNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT; CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT; ĐIỀU CHỈNH, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT;

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG CHI TIẾT

 

Điều 4. Trường hợp giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng theo Bảng giá đất quy định tại điểm a, b, h, k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024

1. Trường hợp cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Căn cứ quyết định cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất và chuyển hồ sơ (thành phần hồ sơ theo khoản 1 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ) đến Cục Thuế tỉnh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế tỉnh xác định và ban hành thông báo tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thuế tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai để bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc Văn phòng đăng ký đất đai bổ sung hồ sơ gửi lại Cục Thuế tỉnh để xác định và ban hành thông báo tiền thuê đất phải nộp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

b) Sau khi người sử dụng đất nộp đủ tiền thuê đất và các khoản chậm nộp (nếu có) Cục Thuế tỉnh chuyển thông tin thu, nộp ngân sách từ Kho bạc Nhà nước, xác nhận hoàn thành việc nộp tiền gửi Văn phòng Đăng ký đất đai.

2. Trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

a) Căn cứ quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất và chuyển hồ sơ (thành phần hồ sơ theo điểm b khoản 2 Điều 21 và khoản 1 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ) đến Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) và 05 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực xác định và ban hành thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực phải thông báo bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai bổ sung hồ sơ gửi lại Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực để xác định và ban hành thông báo tiền thuê đất phải nộp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ sau khi nhận đủ hồ sơ.

b) Sau khi người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản chậm nộp (nếu có) Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực chuyển thông tin thu, nộp ngân sách từ Kho bạc Nhà nước, xác nhận hoàn thành việc nộp tiền gửi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

3. Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Căn cứ đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất và chuyển hồ sơ (thành phần hồ sơ theo điểm b khoản 2 Điều 21 và khoản 1 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ) đến Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) và 05 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực xác định và ban hành thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực phải thông báo bằng văn bản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai bổ sung hồ sơ gửi lại Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực để xác định và ban hành thông báo tiền thuê đất phải nộp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ sau khi nhận đủ hồ sơ.

b) Sau khi người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản chậm nộp (nếu có) Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực chuyển thông tin thu, nộp ngân sách từ Kho bạc Nhà nước, xác nhận hoàn thành việc nộp tiền gửi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

Điều 5. Xác định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà
giá đất áp dụng theo giá đất cụ thể quy định tại điểm a, b, đ khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai năm 2024

1. Trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ để xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất của tổ chức thực hiện định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trường hợp không đạt yêu cầu thì đề nghị tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất hoàn chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh thẩm định phương án giá đất. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức họp thẩm định phương án giá đất gửi văn bản thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất; Hoàn chỉnh phương án giá đất, lập báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ phương án giá đất trình quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất.

e) Căn cứ quyết định phê duyệt giá đất cụ thể: Trong thời hạn 02 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất và chuyển hồ sơ (thành phần hồ sơ theo điểm b khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ) đến Cục Thuế tỉnh.

Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) và 05 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế tỉnh xác định và ban hành thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thuế tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai để bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc Văn phòng đăng ký đất đai bổ sung hồ sơ gửi lại Cục Thuế tỉnh để xác định và ban hành thông báo tiền thuê đất phải nộp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

g) Sau khi người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các
khoản chậm nộp (nếu có) Cục Thuế tỉnh chuyển thông tin thu, nộp ngân sách từ Kho bạc Nhà nước, xác nhận hoàn thành việc nộp tiền gửi Văn phòng Đăng ký
đất đai.

2. Trường hợp công nhận quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Căn cứ đơn đề nghị (văn bản) công nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và các hồ sơ khác theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ để xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất của tổ chức thực hiện định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trường hợp không đạt yêu cầu thì đề nghị tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo
thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất hoàn chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh thẩm định phương án giá đất. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức họp thẩm định phương án giá đất gửi văn bản thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất; Hoàn chỉnh phương án giá đất, lập báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ phương án giá đất trình quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất.

e) Căn cứ quyết định phê duyệt giá đất cụ thể:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc Văn phòng Đăng ký đất đai lập phiếu
chuyển thông tin địa chính thửa đất và chuyển hồ sơ (thành phần hồ sơ theo điểm b khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ) đến Cục Thuế tỉnh.

Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về
tiền sử dụng đất) và 05 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Thuế tỉnh xác định và ban hành thông báo
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Thuế tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai để bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc Văn phòng đăng ký đất đai bổ sung hồ sơ gửi lại Cục Thuế tỉnh để xác định và ban hành thông báo tiền thuê đất phải nộp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

g) Sau khi người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản chậm nộp (nếu có) Cục Thuế tỉnh chuyển thông tin thu, nộp ngân sách từ Kho bạc Nhà nước, xác nhận hoàn thành việc nộp tiền gửi Văn phòng Đăng ký đất đai.

3. Trường hợp cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử
dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi có Quyết định cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ để xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất của tổ chức thực hiện định giá đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trường hợp không đạt yêu cầu thì đề nghị tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất hoàn chỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện thẩm định phương án giá đất. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức họp thẩm định phương án giá đất gửi văn bản thẩm định cho Phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm
định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể Phòng Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất; Hoàn chỉnh phương án giá đất, lập báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ phương án giá đất trình quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt giá đất.

e) Căn cứ quyết định phê duyệt giá đất cụ thể:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai lập phiếu chuyển thông tin địa chính thửa đất và chuyển hồ sơ (thành phần hồ sơ theo điểm b khoản 1 Điều 21 và khoản 1 Điều 42 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ) đến Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất) và 05 ngày làm việc (đối với nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực xác định và ban hành thông báo tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp chưa đủ cơ sở để tính số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực phải thông báo bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai để bổ sung hồ sơ;

Trong thời hạn 05 ngày làm việc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai bổ sung hồ sơ gửi lại Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực để xác định và ban hành thông báo tiền thuê đất phải nộp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ sau khi nhận đủ hồ sơ.

g) Sau khi người sử dụng đất nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các
khoản chậm nộp (nếu có) Chi cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế khu vực chuyển thông tin thu, nộp ngân sách từ Kho bạc Nhà nước, xác nhận hoàn thành việc nộp tiền gửi Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.

 

Chương III

TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN HỒ SƠ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT KHỞI ĐIỂM ĐỂ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

 

Điều 6. Xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giá đất áp dụng theo Bảng giá đất quy định tại điểm I khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024

1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xác định giá đất. Thành phần hồ sơ theo điểm a khoản 5 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường giao Văn phòng Đăng ký đất đai xác định thông tin về hồ sơ địa chính (diện tích, vị trí, mục đích sử dụng, hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng, quy hoạch sử dụng đất . . .).

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Văn phòng Đăng ký đất đai xác định thông tin về hồ sơ địa chính, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm gửi Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.

2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

a) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để tổ chức xác định giá đất. Thành phần hồ sơ theo điểm a khoản 5 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài
nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ qua Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác định thông tin về hồ sơ địa chính (diện tích, vị trí, mục đích sử dụng, hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng, quy hoạch sử dụng đất...).

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác định thông tin về hồ sơ địa chính gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường.

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về hồ sơ địa chính do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai xác định, Phòng Tài nguyên và Môi trường xác định giá khởi điểm gửi Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 7. Xác định giá đất khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng giá đất cụ thể quy định tại điểm d khoản 1 Điều 160 Luật Đất đai năm 2024

1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.

a) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định giá khởi điểm. Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ để xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất của tổ chức thực hiện định giá đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trường hợp không đạt yêu cầu thì đề nghị tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất hoàn chỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh thẩm định phương án giá đất. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức họp thẩm định phương án giá đất gửi văn bản thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể Sở Tài nguyên và Môi trường yêu cầu tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất; Hoàn chỉnh phương án giá đất, lập báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ phương án giá đất trình quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt giá đất.

2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

a) Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ thức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để xác định giá khởi điểm. Thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 55 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường lựa chọn tổ chức thực hiện định giá đất theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ để xây dựng Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất.

b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất của tổ chức thực hiện định giá đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trường hợp không đạt yêu cầu thì đề nghị tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất hoàn chỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường xây dựng Tờ trình về phương án giá đất, văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp huyện thẩm định phương án giá đất. Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ
chức họp thẩm định phương án giá đất gửi văn bản thẩm định cho Phòng Tài
nguyên và Môi trường. Trường hợp hồ sơ phức tạp cần thiết kéo dài thời gian
thẩm định thì thời gian kéo dài thêm tối đa không quá 05 ngày làm việc.

d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm
định của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể Phòng Tài nguyên và Môi trường
yêu cầu tổ chức thực hiện định giá đất hoàn chỉnh lại Báo cáo thuyết minh xây
dựng phương án giá đất, dự thảo Chứng thư định giá đất; Hoàn chỉnh phương án
giá đất, lập báo cáo tiếp thu, chỉnh sửa, hoàn thiện phương án giá đất trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giá đất cụ thể. Hồ sơ phương án giá
đất trình quyết định giá đất cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định
số 71/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ.

đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phố ban hành quyết định phê duyệt giá đất.

 

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

 VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

 

Điều 8. Trách nhiệm của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1. Kê khai hồ sơ theo hướng dẫn của cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi thực hiện các thủ tục luân chuyển nghĩa vụ tài chính về đất đai.

2. Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nghĩa vụ tài chính theo Thông báo của cơ quan Thuế và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với các khoản nghĩa vụ tài chính chậm nộp.

3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đã nộp.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý đất đai

1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn người sử dụng đất là đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ luân chuyển hồ sơ nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.

2. Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện

Hướng dẫn người sử dụng đất là đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai kê khai hồ sơ; tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, thống nhất thông tin của hồ sơ luân chuyển hồ sơ nghĩa vụ tài chính về đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.

Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức đăng ký đất đai

Việc luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

1. Văn phòng Đăng ký đất đai luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.

2. Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai thuộc trách nhiệm giải quyết cho cơ quan Thuế.

Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan tài chính

Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp tỉnh và cấp huyện tổ chức thẩm định giá đất theo đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai và gửi kết quả thẩm định cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan Thuế

1. Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai như sau:

           a) Cục Thuế tỉnh tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đối tượng được quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai.

 b) Chi cục Thuế các quận, huyện, khu vực: Tiếp nhận hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai.

2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai chuyển đến. Trường hợp phát hiện hồ sơ có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan Thuế đề nghị xác định hoặc bổ sung thông tin.

3. Việc gửi Thông báo đến người sử dụng đất như sau:

Thông báo về đơn giá thuê đất cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai; Thông báo về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất phải thực hiện và chuyển Thông báo đến người sử dụng đất, cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai.

Trường hợp chuyển Thông báo bằng đường bưu điện theo địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người sử dụng đất đã ghi trong Phiếu chuyển thông tin thì phải gửi theo hình thức “gửi bảo đảm”.

4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, giải quyết khiếu nại về tính, thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này, pháp luật về quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 13. Xử lý chuyển tiếp

Đối với các trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết, điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà làm thay đổi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp của cơ quan có thẩm quyền ban hành nhưng đến ngày quy định này có hiệu lực thi hành mà chưa luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính thì tiếp tục thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ nghĩa vụ tài chính theo Quy định này.

Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ hàng năm cơ quan Thuế, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, tổ chức đăng ký đất đai phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu kết quả thực hiện nghĩa vụ tài chính của từng hồ sơ và xác định số hồ sơ còn tồn đọng chưa giải quyết và nguyên nhân gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để có cơ sở tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo kịp thời.

Điều 15. Điều khoản thi hành

1. Các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc tổ chức tín dụng (ngân hàng) được ủy quyền thu; Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

Tin nổi bật