Cổng thông tin điện tử

Tỉnh Lạng Sơn

Dự thảo Quyết định ban hành Quy định biện pháp thi hành một số nội dung về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Cơ quan soạn thảo: Sở Tư pháp

Ngày bắt đầu: 19/05/2025

Ngày kết thúc: 29/05/2025

Số lượt xem: 8

Góp ý: 0

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy định biện pháp thi hành một số nội dung về kiểm tra,

rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

 

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;  

Nghị định số 79/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số …../TTr-STP ngày … tháng … năm 2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định ban hành Quy định biện pháp thi hành một số nội dung về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định biện pháp thi hành một số nội dung về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng 7 năm 2025 và thay thế Quyết định số 15/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp, điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

 

QUY ĐỊNH

Biện pháp thi hành một số nội dung về kiểm tra, rà soát,

hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

 (Ban hành kèm theo Quyết định số       /2025/QĐ-UBND

ngày   tháng     năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

 

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định biện pháp thi hành một số nội dung về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, bao gồm: thẩm quyền, trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền; trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; lấy ý kiến kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; chế độ báo cáo và việc bảo đảm nguồn lực kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử ký văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Công an tỉnh; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (sau đây gọi chung là sở, ban, ngành).

2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh.

3. Người trực tiếp tham gia kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

Chương II

VỀ Kiểm tra, xử lý VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

 

Điều 3. Thẩm quyền, trách nhiệm giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật 

1. Cơ quan đã chủ trì soạn thảo, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan mình tham mưu ban hành.

2. Cơ quan đã chủ trì soạn thảo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm chủ trì thực hiện giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan mình tham mưu ban hành.

3. Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, theo dõi, đôn đốc việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 4. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền

1. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

2. Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản quy định tại Khoản 1 Điều này

3. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Sở Tư pháp ban hành kết luận kiểm tra văn bản trái pháp luật thuộc thẩm quyền kiểm tra của Ủy ban nhân dân tỉnh; xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan có văn bản được kiểm tra về việc xem xét lại kết luận kiểm tra văn bản do Sở Tư pháp đã ban hành.

Chương III

ĐẦU MỐI CHỦ TRÌ, CƠ CHẾ PHÂN CÔNG PHỐI HỢP Rà soát,

hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật CỦA hỘI ĐỒNG

NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

 

Điều 5. Trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

2. Các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách của cơ quan mình.

3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy  ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Chủ trì thực hiện rà soát văn bản về lĩnh vực tư pháp và rà soát văn bản theo chuyên đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật định kỳ 05 năm một lần; tổng hợp, kiểm tra,  lập các danh mục văn bản, sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định hành chính để công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm.

e) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 6. Lấy ý kiến kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Cơ quan chủ trì thực hiện rà soát tại Khoản 2, 3 Điều 5 Quy định này có trách nhiệm lấy ý kiến các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan về kết quả rà soát,  hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, trường hợp cần thiết tổ chức họp trao đổi, thảo luận để lấy ý kiến về kết quả rà soát.

2. Các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì rà soát, văn bản tham gia ý kiến phải nêu rõ nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất hoặc ý kiến khác (nếu có).

3. Về việc xin ý kiến đối với kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành

a) Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả hệ thống hóa nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trước khi thực hiện công bố theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 5 Quy định này.

b) Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả tổng hợp danh mục nghị quyết do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực, tạm ngưng hiệu lực trước khi thực hiện công bố theo quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 5 Quy định này.

Điều 7. Xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

1. Trên cơ sở kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành, các sở, ban, ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định để sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Trong trường hợp tại một thời điểm có nhiều văn bản quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh vực cần bãi bỏ, Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định theo thẩm quyền để bãi bỏ theo hình thức một văn bản bãi bỏ nhiều văn bản.

Chương IV

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO; BẢO ĐẢM NGUỒN LỰC kiểm tra, rà soát,

hệ thống hóa VÀ XỬ LÝ văn bản quy phạm pháp luật;

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 8. Chế độ báo cáo

1. Hằng năm, trên cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương cấp dưới, Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.

2. Thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo hằng năm về công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

Điều 9. Sử dụng chuyên gia, cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật

Giao Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng, quản lý, sử dụng đội ngũ chuyên gia, cộng tác viên kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 10. Cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật

Cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Điều khoản thi hành

1. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.

2. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thi hành, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.

3. Trong quá trình thực hiện quy định tại Quyết định này, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, cá nhân gửi kiến nghị, phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Tin nổi bật