Cổng thông tin điện tử

Tỉnh Lạng Sơn

Dự thảo Nghị quyết quy định nội dung và mức chi hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Cơ quan soạn thảo: Sở Công Thương

Ngày bắt đầu: 06/11/2025

Ngày kết thúc: 16/11/2025

Số lượt xem: 2

Góp ý: 0

NGHỊ QUYẾT

Quy định nội dung và mức chi hoạt động

khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

 

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA ….. – KỲ HỌP THỨ …..

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Nghị định số 235/2025/NĐ-CP ngày 27/8/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2015 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công;

          Xét Tờ trình số ……/TTr-UBND ngày ….//2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy định nội dung và mức chi hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc, Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

           Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết  Quy định nội dung và mức chi hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

a) Nghị quyết quy định về nội dung và mức chi các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

b) Các nội dung, mức chi không quy định tại Nghị quyết này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 235/2025/NĐ-CP ngày 27/8/2025 của Chính phủ Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 64/2024/TT-BTC ngày 28/8/2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các xã, phường thuộc tỉnh; các làng nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).

b) Cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững; doanh nghiệp, hợp tác xã là chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.

c) Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.

d) Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.

Điều 2. Ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công

a) Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản và chế biến thực phẩm.

b) Công nghiệp phục vụ hàng tiêu dùng và xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu.

c) Công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp, sản xuất vật liệu xây dựng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản; công nghệ sinh học, công nghiệp môi trường, các ngành chuyển đổi từ công nghiệp xanh, công nghiệp giảm phát thải và cacbon thấp, công nghiệp năng lượng thân thiện môi trường.

d) Công nghiệp cơ khí; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp dệt may, da giày; công nghiệp công nghệ cao, sạch, tiêu tốn ít năng lượng, mang lại giá trị gia tăng cao, phát triển bền vững.

đ) Nghề tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ tại địa phương cần được bảo tồn, phát triển.

e) Áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững; xử lý môi trường tại các cụm công nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn.

g) Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.

Chương II

NỘI DUNG VÀ MỨC CHI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG

Điều 3. Nội dung chi hoạt động khuyến công

          Thực hiện theo Điều 6 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công, đảm bảo phù hợp với nội dung hoạt động khuyến công tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công, được sửa, bổ sung một số khoản tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 235/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ.

Điều 4. Mức chi cho hoạt động khuyến công

          1. Mức chi chung

          a) Thực hiện theo các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 Điều 7 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.

          b) Chi tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng, đươc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông tư 40/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

          2. Mức chi cụ thể

          a) Chi hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật, bao gồm: Hoàn thiện kế hoạch kinh doanh khả thi; dự án thành lập doanh nghiệp và chi phí liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp. Mức hỗ trợ không quá 10 triệu đồng/doanh nghiệp;

          b) Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới trên địa bàn cấp xã, bao gồm các chi phí: Xây dựng, mua máy móc thiết bị; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ như sau:

          - Mô hình có chi phí dưới 5.000 triệu đồng: Hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 750 triệu đồng/mô hình;

          - Mô hình có chi phí từ 5.000 triệu đồng trở lên: Hỗ trợ không quá 1.000 triệu đồng/mô hình.

          Mức hỗ trợ đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá nhân khác học tập; bao gồm các chi phí: Hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ; hoàn thiện quy trình sản xuất, phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/mô hình.

          c) Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình về áp dụng sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững, bao gồm các chi phí: Thay thế nguyên, nhiên, vật liệu; đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ; đào tạo nâng cao năng lực quản lý; đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân; tiêu thụ sản phẩm; hoàn chỉnh tài liệu về quy trình công nghệ, quy trình sản xuất phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật. Mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí nhưng không quá 500 triệu đồng/mô hình.

          d) Chi hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:

          - Chi phí ứng dụng, chuyển giao công nghệ dưới 600 triệu đồng: Hỗ trợ tối đa 50% chi phí nhưng không quá 200 triệu đồng/cơ sở.

          - Chi phí ứng dụng, chuyển giao công nghệ từ 600 triệu đồng trở lên: Hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/cơ sở.

          - Trường hợp chi hỗ trợ dây chuyền công nghệ thì mức hỗ trợ tối đa không quá 1,5 lần mức hỗ trợ ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.

          đ) Chi hỗ trợ tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong nước, bao gồm: Hỗ trợ 100% chi phí thuê gian hàng tiêu chuẩn, chi thông tin tuyên truyền và chi hoạt động của Ban tổ chức hội chợ triển lãm trên cơ sở giá đấu thầu hoặc trường hợp không đủ điều kiện đấu thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

          Trường hợp các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm khác trong nước: Mức hỗ trợ 80% giá thuê gian hàng tiêu chuẩn.

          e) Chi tổ chức bình chọn và trao Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, cấp tỉnh:

          - Chi cho tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp xã, cấp tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 50 triệu đồng/lần đối với cấp xã và 100 triệu đồng/lần đối với cấp tỉnh;

          - Chi thưởng cho sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được bình chọn bao gồm: Giấy chứng nhận, khung, kỷ niệm chương và tiền thưởng. Đạt giải cấp xã được thưởng không quá 03 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp tỉnh được thưởng không quá 04 triệu đồng/sản phẩm”.

          g) Chi hỗ trợ xây dựng và đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 35 triệu đồng/nhãn hiệu;

          h) Chi hỗ trợ thuê tư vấn, trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; phát triển thị trường; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 35 triệu đồng/cơ sở;

          i) Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin ấn phẩm; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng với cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng theo đơn giá được cấp thẩm quyền phê duyệt;

          k) Chi hỗ trợ để thành lập hội, hiệp hội ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp cấp tỉnh: mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí thành lập, nhưng không quá 50 triệu đồng/hội;

          l) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn: mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 300 triệu đồng/cơ sở;

          m) Chi hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp: mức hỗ trợ tối đa 30% chi phí, nhưng không quá 1.500 triệu đồng/cụm công nghiệp;

          n) Chi quản lý chương trình đề án khuyến công:

          - Cơ quan quản lý kinh phí khuyến công được sử dụng tối đa 1,5% kinh phí khuyến công do cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách hàng năm để hỗ trợ xây dựng các chương trình, đề án, kiểm tra, giám sát, nghiệm thu: thuê chuyên gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê  xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định, xét chọn, nghiệm thu chương trình, đề án khuyến công; chi khác (nếu có);

          - Đối với tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ khuyến công: đơn vị triển khai thực hiện đề án khuyến công được chi tối đa 3% dự toán đề án khuyến công để chi cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, chi khác (nếu có).

          o) Chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo; chi thù lao cho cộng tác viên khuyến công; chi hỗ trợ các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm ở cơ sở công nghiệp nông thôn: Mức chi theo quy định tại các khoản 19, 20, 21 Điều 8 Thông tư số 28/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công.

          3. Mức kinh phí ưu tiên hỗ trợ cho các chương trình, đề án quy định tại khoản 2 của Điều này, đảm bảo thu hút được các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, áp dụng sản xuất sạch hơn sản xuất sạch hơn, sản xuất và tiêu dùng bền vững vào địa bàn các xã của tỉnh và phù hợp ngành nghề cần ưu tiên quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 235/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2025 của Chính phủ nhưng không quá 1,5 lần mức hỗ trợ quy định trên đây.

          Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          Điều 5. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến công của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện.

2. Ngân sách cấp xã đảm bảo kinh phí cho hoạt động khuyến công cấp xã do Ủy ban nhân dân xã, phường quản lý và tổ chức thực hiện.

3. Các nguồn tài chính hợp pháp khác do huy động hoặc do lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện tốt mục tiêu khuyến công.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì thực hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khóa ….., Kỳ họp thứ ... thông qua ngày ... tháng ... năm 2025  và có hiệu lực từ ngày 01 tháng  01 năm 2026.

Tin nổi bật