Đồng chí Trần Thanh Nhàn, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thăm, chúc mừng Ban Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh Lạng Sơn
Thông tin chỉ đạo điều hành nổi bật của UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh từ ngày 20/10/2025 - 02/11/2025
UBND tỉnh chỉ đạo đẩy mạnh chi trả trợ cấp ưu đãi đối với người có công theo phương thức không dùng tiền mặt và qua tổ chức dịch vụ chi trả
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 06/10/2025 của Thủ tướng Chính phủ
Thường trực HĐND tỉnh họp phiên giải trình quý IV năm 2025
Chỉ đạo triển khai công tác đánh giá Chỉ số cải cách hành chính và kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2025
Chương trình nghệ thuật chào mừng kỷ niệm 194 năm ngày thành lập tỉnh và 116 năm ngày sinh đồng chí Hoàng Văn Thụ
Đồng chí Đinh Hữu Học, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp xem xét kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn phường Đông Kinh
Làng văn hóa du lịch cộng đồng Quỳnh Sơn - bản sắc được toả sáng
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo triển khai Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số
Lễ động thổ Dự án Công viên bờ sông Kỳ Cùng (đoạn từ Khách sạn Đông Kinh đến Đền Kỳ Cùng) và bãi đỗ xe công cộng tại phường Lương Văn Tri
Cơ quan soạn thảo: Sở Xây dựng
Ngày bắt đầu: 06/11/2025
Ngày kết thúc: 16/11/2025
Số lượt xem: 4
Góp ý: 0
NGHỊ QUYẾT
Phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2026 – 2030
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đường bộ số 35/2024/QH15;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 62/2020/QH14;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số /TTr-UBND ngày tháng năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2026 - 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2026 – 2030.
Điều 1. Phê chuẩn Đề án phát triển giao thông nông thôn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2026 – 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
Tiếp tục đầu tư, cải tạo, nâng cấp, kết hợp xây dựng mới đồng bộ mạng lưới đường và cầu trên đường giao thông nông thôn của tỉnh đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển phục vụ có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, thu hẹp khoảng cách nâng cao đời sống của đồng bào vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Đến năm 2030 tỷ lệ đường xã được rải nhựa hoặc bê tông đạt trên 90%; tỷ lệ thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt trên 95%; Nâng tỷ lệ cứng hoá 04 loại đường GTNT đạt tối thiểu 80%; Trong đó ưu tiên hoàn thành tiêu chí về giao thông trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh. 100% các cầu giao thông nông thôn đã được xây dựng kiên cố được quản lý, bảo trì theo quy định.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đường giao thông nông thôn:
Giai đoạn 2026-2030 cứng hóa thêm được 1.390km mặt đường GTNT các loại (tương ứng mỗi năm cứng hóa được khoảng 280km), nâng tổng số mặt đường GTNT được cứng hóa đến hết năm 2030 đạt 8.187km/10.001km (đạt tỷ lệ 82%). Rải nhựa hoặc bê tông thêm được 650km đường xã (tương ứng mỗi năm cứng hóa được 130km), nâng tỷ lệ đường xã được rải nhựa hoặc bê tông đến hết năm 2030 đạt 3.552km/3.656km (đạt tỷ lệ 97%); Tổng số thôn có đường ô tô đến trung tâm thôn được cứng hóa đạt 1.440/1.515 thôn (đạt tỷ lệ 95%), cụ thể như sau:
+ Đường xã: Giai đoạn 2026-2030 cứng hoá thêm được 650km, nâng tổng chiều dài đường trục xã được cứng hóa đến hết năm 2030 là 3.552km/3.656km (đạt tỷ lệ 97%);
+ Hệ thống đường thôn: Giai đoạn 2026-2030 cứng hóa thêm được 286km, nâng tổng chiều dài đường trục thôn được cứng hóa đến hết năm 2030 là 1.546km/1.933km (đạt tỷ lệ 80%);
+ Hệ thống đường ngõ xóm: Giai đoạn 2026-2030 cứng hóa thêm được 319km, nâng tổng chiều dài đường ngõ xóm được cứng hóa đến hết năm 2030 là 2.731km/3.901km (đạt tỷ lệ 70%);
+ Hệ thống đường trục chính nội đồng: Giai đoạn 2026-2030 cứng hóa thêm được 135km, nâng tổng chiều dài đường trục chính nội đồng được cứng hóa đến hết năm 2030 là 358km/512km (đạt tỷ lệ 70%).
- Cầu trên đường giao thông nông thôn:
Giai đoạn 2026 - 2030 đầu tư xây dựng tối thiểu 280 cây cầu trên đường GTNT; 100% các cầu giao thông nông thôn đã được xây dựng kiên cố được quản lý, bảo trì theo quy định.
3. Nguyên tắc
3.1. Đối với đường giao thông nông thôn
- Việc quản lý, đầu tư phát triển mạng lưới GTNT do cấp xã chủ động, chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
- Phát triển đường GTNT với phương châm “dân làm, Nhà nước hỗ trợ”, trong đó: Nhà nước hỗ trợ các loại vật tư, vật liệu chính gồm xi măng, cát, đá hoặc sỏi đổ bê tông (đối với mặt đường bê tông xi măng); đối với các tuyến gia cố nền đường bằng tro bay, tro xỉ, phụ gia (đối với mặt đường đá dăm láng nhựa) sẽ được hỗ trợ vật liệu chính, hỗ trợ chi phí máy, hỗ trợ thi công; hỗ trợ chi phí quản lý, giám sát, hướng dẫn kỹ thuật, thanh quyết toán công trình...
- Đối tượng hỗ trợ: Hệ thống đường giao thông nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới, bao gồm: (1) đường xã; (2) đường thôn; (3) đường ngõ xóm; (4) đường trục chính nội đồng trong giai đoạn từ 2026 đến hết 2030. Phần mặt đường các tuyến đường xã, đường thôn, đường ngõ xóm và đường trục chính nội đồng. Các hạng mục khác như: nền đường (trừ nền đường được gia cố bằng tro bay, tro xỉ, phụ gia áp dựng cho mặt đường đá dăm láng nhựa), cầu, ngầm, rãnh thoát nước không tính hỗ trợ đầu tư trong Đề án này.
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với đường xã; ngân sách xã hỗ trợ đối với đường thôn, ngõ xóm, đường nội đồng.
- Các công trình do cấp xã, thôn tổ chức huy động cộng đồng dân cư, nhóm thợ, đơn vị thi công để tổ chức thực hiện, có sự kiểm soát của Nhà nước về kỹ thuật, vật tư, vật liệu.
- Nhân dân tự nguyện hiến đất, giải phóng mặt bằng, đóng góp phần vật liệu còn lại cùng tổ chức thi công xây dựng công trình.
3.2. Đối với cầu trên đường giao thông nông thôn
- Phát triển cầu trên đường giao thông nông thôn chủ yếu với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”; phần cầu chính bằng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư từ nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách xã tối thiểu 90%, phần còn lại huy động từ nguồn xã hội hoá (10%). Nhân dân tự đóng góp kinh phí thực hiện thi công nền, mặt đường hai bên đầu cầu mỗi bên 10m tính từ đuôi mố cầu trở ra;
- UBND cấp xã cử cán bộ kỹ thuật của cơ quan chuyên môn thực hiện công tác kiểm tra, giám sát;
- Cấp xã thực hiện giám sát cộng đồng.
- Nhân dân tự nguyện hiến đất, giải phóng mặt bằng, đóng góp phần vật liệu còn lại cùng tổ chức thi công xây dựng công trình.
4. Cơ chế thực hiện đầu tư
- Trình tự, thủ tục đầu tư công trình GTNT thực hiện theo Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Đối với những công trình đường GTNT có quy mô kỹ thuật đơn giản, không phức tạp sử dụng “Thiết kế mẫu đường giao thông nông thôn”; được áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Đối với những công trình có các hạng mục ngầm, cống, kè, rãnh thoát nước và các công trình phụ trợ khác chủ đầu tư phải lồng ghép các nguồn vốn triển khai thực hiện đồng bộ đảm bảo yêu cầu khai thác, sử dụng. Khuyến khích sự đóng góp và tự tổ chức thi công của nhân dân theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Thực hiện giám sát cộng đồng (các xã cử cán bộ kỹ thuật của phòng chuyên môn tham gia giám sát cùng cộng đồng dân cư).
5. Cơ chế hỗ trợ
5.1. Đối với đường giao thông nông thôn
a) Đường trục xã: Ngân sách tỉnh hỗ trợ.
- Mặt đường bê tông xi măng
+ Hỗ trợ vật liệu: Hỗ trợ 100% vật liệu xi măng, cát, đá hoặc sỏi để xây dựng mặt đường bê tông xi măng.
+ Hỗ trợ thi công: Đối với các xã khu vực III và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới an toàn khu hỗ trợ 70% chi phí thi công (nhân công, máy, vật liệu phụ); các xã khu vực II hỗ trợ 50% chi phí thi công (nhân công, máy, vật liệu phụ); các xã khu vực I hỗ trợ 30% chi phí thi công (nhân công, máy, vật liệu phụ).
- Mặt đường láng nhựa (sử dụng các chất gia cố: xi măng, tro bay, tro xỉ, phụ gia để gia cố nền, mặt đường được láng nhựa, nhũ tương hoặc cacboncor).
+ Hỗ trợ vật liệu: Hỗ trợ 100% vật liệu tro bay, tro xỉ, xi măng, nhựa đường, đá để gia cố nền và làm mặt đường.
+ Hỗ trợ thi công: Hỗ trợ 100% chi phí máy thi công. Đối với các xã khu vực III và các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới an toàn khu hỗ trợ 70% chi phí thi công (nhân công, vật liệu phụ); các xã khu vực II hỗ trợ 50% chi phí thi công (nhân công, vật liệu phụ); các xã khu vực I hỗ trợ 30% chi phí thi công (nhân công, vật liệu phụ).
b) Đường thôn: Ngân sách xã hỗ trợ.
- Mặt đường bê tông xi măng
+ Hỗ trợ vật liệu: Hỗ trợ 100% vật liệu xi măng, cát, đá hoặc sỏi để xây dựng mặt đường bê tông xi măng.
+ Hỗ trợ thi công: Không hỗ trợ thi công đường trục thôn. Phần thi công do cộng đồng dân cư chủ động huy động, đóng góp... tự tổ chức thực hiện.
- Mặt đường láng nhựa (sử dụng các chất gia cố: xi măng, tro bay, tro xỉ, phụ gia để gia cố nền, mặt đường được láng nhựa, nhũ tương hoặc cacboncor).
+ Hỗ trợ vật liệu: Hỗ trợ 100% vật liệu tro bay, tro xỉ, xi măng, nhựa đường, đá để gia cố nền và làm mặt đường.
+ Hỗ trợ thi công: Hỗ trợ 100% chi phí máy thi công. Các chi phí nhân công, vật liệu phụ do cộng đồng dân cư chủ động huy động, đóng góp... tự tổ chức thực hiện.
c) Đường ngõ xóm và đường trục chính nội đồng:
Ngân sách xã hỗ trợ toàn bộ xi măng. Các chi phí: cát, đá, nhân công, vật liệu phụ do cộng đồng dân cư chủ động huy động, đóng góp... tự tổ chức thực hiện.
d) Hỗ trợ chi phí khác
Nhà nước hỗ trợ các khoản chi khác cho đường trục xã, trục thôn gồm: tư vấn kỹ thuật, quản lý tiến độ, chất lượng thi công, lập hồ sơ dự toán công trình, lập hồ sơ thanh quyết toán,... với giá trị tối đa bằng 5% tổng dự toán được duyệt, tuy nhiên không quá 150 triệu/1 công trình.
đ) Đóng góp của nhân dân: Tự nguyện hiến đất, giải phóng mặt bằng, đóng góp phần vật liệu còn lại và tự tổ chức thi công xây dựng công trình (thi công nền đường, đắp lề đường, rãnh thoát nước và đổ bê tông mặt đường, duy tu bảo dưỡng thường xuyên đường).
e) Cơ chế giám sát: Thực hiện giám sát cộng đồng.
5.2. Đối với cầu trên đường giao thông nông thôn
Phát triển cầu trên đường giao thông nông thôn chủ yếu với phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”; phần cầu chính bằng nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư từ ngân sách tỉnh tối đa 70%; ngân sách xã 20% trở lên, phần còn lại huy động từ nguồn xã hội hoá (10%). Nhân dân tự đóng góp kinh phí thực hiện thi công nền, mặt đường hai bên đầu cầu mỗi bên 10m tính từ đuôi
6. Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng kinh phí thực hiện dự kiến đối với xây dựng đường GTNT và cầu trên đường GTNT giai đoạn 2026 - 2030 là 1.984,8 tỷ đồng, trong đó:
- Đường giao thông nông thôn: Khối lượng thực hiện cho cả giai đoạn 2026-2030 là 1.390Km đường với tổng kinh phí 1.544,8 tỷ đồng, cụ thể như sau:
TT | Loại đường | Khối lượng (Km) | Kinh phí | Ngân sách Nhà nước hỗ trợ |
1 | Đường xã (cấp A,B) | 650 | 964.417 | 843.468 |
2 | Đường thôn (cấp B,C) | 286 | 310.915 | 182.287 |
3 | Đường trục chính nội đồng (cấp C) | 135 | 105.077 | 21.295 |
4 | Đường ngõ, xóm (cấp D) | 319 | 164.354 | 33.023 |
| Tổng cộng | 1.390 | 1.544.763 | 1.080.073 |
Cơ cấu vốn cụ thể như sau: Vốn ngân sách hỗ trợ là 1.080,073 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 70%, vốn huy động khác là 464,69 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 30%.
- Cầu trên đường giao thông nông thôn: Khối lượng thực hiện cho cả giai đoạn 2026-2030 khoảng 280 cầu (với dự toán suất đầu tư là 25 triệu đồng/1m² cầu), với nhu cầu kinh phí là 440 tỷ đồng. Trong đó ngân sách tỉnh tối đa là 308 tỷ đồng chiếm 70%; ngân sách xã 88 tỷ đồng chiếm 20%. Phần còn lại huy động từ nguồn xã hội hoá 44 tỷ đồng. Kinh phí nhân dân tự đóng góp thực hiện phần đường dẫn hai bên đầu cầu là: 16,8 tỷ đồng.
7. Nguồn vốn và phân cấp vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ:
Tổng vốn nhà nước hỗ trợ giai đoạn 2026-2030 là 1.476 tỷ đồng, cụ thể như sau:
7.1. Đối với đường giao thông nông thôn
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ cả giai đoạn là 843 tỷ đồng, mỗi năm bố trí 168,6 tỷ đồng để hỗ trợ xây dựng đường trục xã, gồm:
- Nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030 hỗ trợ 600 tỷ đồng, tương ứng 120 tỷ đồng/năm.
- Bố trí từ nguồn chi khác ngân sách tỉnh là 100 tỷ đồng, tương ứng 20 tỷ đồng/năm.
- Bố trí các nguồn vốn hợp pháp khác là 143 tỷ đồng, tương ứng 28,6 tỷ đồng/năm.
b) Ngân sách xã hỗ trợ cả giai đoạn là 237 tỷ đồng, mỗi năm trung bình 47 tỷ đồng để hỗ trợ cho các tuyến đường trục thôn, ngõ xóm, trục chính nội đồng, bình quân mỗi xã 0,8 tỷ đồng/năm, trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách xã hỗ trợ 11 tỷ đồng/năm cho xi măng.
- Các nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn dự phòng, nguồn chi khác ngân sách xã và các nguồn hợp pháp khác hỗ trợ cát, đá, thi công và chi phí khác là 36,4 tỷ đồng/năm.
7.2. Đối với cầu trên đường giao thông nông thôn
Nguồn vốn: ngân sách tỉnh; ngân sách xã và nguồn huy động xã hội hoá. Trong đó tổng vốn hỗ trợ của ngân sách Nhà nước là 396 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn phân bổ theo dự toán hằng năm từ nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn chi khác ngân sách tỉnh.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá ..., kỳ họp thứ hai mươi thông qua ngày ... tháng ...năm 2025 và có hiệu lực từ ngày ... tháng ... năm 2026./.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn
Chịu trách nhiệm:  Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Địa chỉ:Số 02 đường Hùng Vương, phường Lương Văn Tri, tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại:(0205) 3.812.656
Copyright Ⓒ Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn. All Rights Reserved