Cơ quan soạn thảo: Sở Giao thông Vận tải
Ngày bắt đầu: 29/10/2024
Ngày kết thúc: 29/11/2024
Số lượt xem: 53
Góp ý: 0
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản lý vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cơ sở dữ liệu đường bộ đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan chuyên môn được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố giao quản lý, bảo trì đường bộ.
2. Đơn vị quản lý đường bộ là đơn vị được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền giao trực tiếp thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng thường xuyên các tuyến đường trên địa bàn tỉnh.
3. Các cụm từ "kết cấu hạ tầng đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ" được giải thích tại Điều 2 Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024.
Chương II
PHÂN CẤP, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN, SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ
Điều 3. Phân cấp quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cơ sở dữ liệu đường bộ đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cơ sở dữ liệu đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường trục thôn.
Điều 4. Điều kiện, thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chỉnh, phân loại giữa các loại đường bộ theo cấp quản lý
1. Việc điều chỉnh, phân loại giữa các loại đường bộ được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện sau.
a) Phân loại đường bộ đối với tuyến, đoạn tuyến đường bộ không còn đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Đường bộ;
b) Vị trí, vai trò của tuyến, đoạn tuyến đường bộ trong công tác quản lý có sự thay đổi cần điều chỉnh phân loại;
c) Tuyến, đoạn tuyến đường bộ không đáp ứng yêu cầu trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch, đường đô thị trong quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác có liên quan.
d) Tuyến, đoạn tuyến đường bộ được nâng cấp và đáp ứng yêu cầu trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch đối với đường địa phương, đường đô thị trong quy hoạch đô thị và các quy hoạch khác có liên quan.
2. Thẩm quyền điều chỉnh, phân loại
UBND cấp huyện quyết định điều chỉnh, phân loại hệ thống đường huyện, đường xã sau khi có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh; tuyến, đoạn tuyến đường huyện đầu tư xây dựng mới, hoặc nâng cấp từ hệ thống đường xã, đường giao thông nông thôn; điều chỉnh đường huyện thành đường xã.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện điều chỉnh, phân loại:
a) Cơ quan quản lý tuyến, đoạn tuyến đường bộ có văn bản đề xuất gửi cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc điều chỉnh phân loại; trong đó nêu rõ lý do đề nghị, hiện trạng tuyến đường, sự phù hợp với Quy hoạch mạng lưới đường bộ và ý kiến đề xuất;
b) Hồ sơ đề nghị gồm: Hồ sơ tình trạng đường được đề nghị điều chỉnh, phân loại: Hướng tuyến, điểm đầu, điểm cuối, chiều dài, cấp đường, bề rộng nền mặt đường, loại kết cấu mặt đường và các công trình chính trên tuyến: Số lượng: 1 bản chính; các quyết định phê duyệt dự án, báo cáo hoàn thành công trình và các tài liệu, văn bản khác có liên quan.
c) Trường hợp văn bản đề xuất và các tài liệu chưa đủ hồ sơ, chưa đúng quy định hoặc cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc điều chỉnh, phân loại nhận thấy chưa đủ điều kiện xem xét hoặc chưa thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận văn bản đề xuất, cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc điều chỉnh, phân loại có văn bản yêu cầu Cơ quan quản lý tuyến, đoạn tuyến đường bộ bổ sung, hoàn thiện theo quy định.
d) Cơ quan quản lý đường bộ quyết định việc điều chỉnh phân loại có quyết định điều chỉnh, phân loại trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất.
Điều 5. Đặt tên, đổi tên, số hiệu đường đô thị, đường huyện, đường xã
1. Việc đặt tên, đổi tên, số hiệu đường đô thị, đường huyện, đường xã thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Đường bộ ngày 27/06/2024 và Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ ban hành Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
2. Số hiệu đường đô thị, đường huyện, đường xã
a) Số hiệu đường đô thị, đường huyện, đường xã gồm chữ và dấu chấm như sau “ĐĐT.", “ĐH.”, “ĐX.”, liền kề sau đó là số tự nhiên của đường cần đặt số hiệu, bắt đầu từ số 01 trở đi.
b) Trường hợp cần thiết sử dụng số hiệu đường đô thị, đường huyện, đường xã đã đặt cho đường khác thì sau số tự nhiên kèm theo chữ cái B, hoặc C trở đi.
c) Trường hợp tuyến đường bộ có tuyến nhánh, có thể đặt tên tuyến nhánh theo tên tuyến chính và thêm số thứ tự của tuyến nhánh.
3. Đoạn tuyến có nhiều đường bộ đi trùng nhau thì việc đặt tên hoặc số hiệu như sau:
a) Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc một hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu theo đường bộ có cấp kỹ thuật cao hơn;
b) Đoạn đường bộ trùng nhau thuộc nhiều hệ thống đường bộ thì đặt tên hoặc số hiệu của đường bộ thuộc hệ thống đường bộ có cấp quản lý cao hơn.
c) Đoạn đường đô thị đi trùng nhau với hệ thống đường bộ khác thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu của đường bộ.
4. Thẩm quyền đặt tên hoặc số hiệu đường bộ:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống đường huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên đường thuộc hệ thống đường xã, đường đô thị thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt tên, số hiệu đường bộ theo thẩm quyền có trách nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT CỦA ĐƯỜNG BỘ,
HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Quản lý, sử dụng và bảo vệ đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ chỉ dành cho xây dựng công trình đường bộ và các công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông đường bộ; trừ một số công được quy định tại Điều 18, Điều 19 Luật Đường bộ mà không thể bố trí ngoài phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ, khi xây dựng phải được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại khoản 6 Điều 9 Quy định này. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Dự án khu đô thị, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ, khu hành chính, nơi làm việc của cơ quan, tổ chức, khu kinh tế, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, bến xe, ga đường sắt, cảng cạn và các công trình khác phải xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm xây dựng đường bộ để kết nối giao thông từ các khu vực, cơ sở này với đường đi qua khu vực, cơ sở; trường hợp cần phải sử dụng đất dành cho đường bộ để làm đường đấu nối vào đường bộ thì phải thực hiện đúng vị trí điểm đấu nối đã được chấp thuận.
Điều 7. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân chỉ được thi công công trình trên đường bộ đang khai thác khi có giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình trên đường bộ đang khai thác gửi hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác theo quy định tại Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy định này;
b) Hồ sơ tài liệu phục vụ cấp giấy phép bao gồm:
- Bản vẽ thiết kế thi công có các thông tin về vị trí và lý trình công trình đường bộ tại nơi xây dựng công trình; bản vẽ thể hiện diện tích, kích thước công trình trên mặt bằng công trình đường bộ và trong phạm vi đất dành cho đường bộ; bản vẽ thể hiện mặt đứng và khoảng cách theo phương thẳng đứng từ công trình bên trên hoặc bên dưới đến bề mặt công trình đường bộ, khoảng cách theo phương ngang từ cột, tuyến đường dây, đường ống, bộ phận khác của công trình đề nghị cấp phép đến mép ngoài rãnh thoát nước dọc, mép mặt đường xe chạy hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ; bộ phận công trình đường bộ phải đào, khoan khi xây dựng công trình đề nghị cấp phép;
- Đối với công trình đề nghị cấp giấy phép thi công trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ, ngoài hồ sơ quy định tại điểm a khoản này phải có thông tin về khoảng cách theo phương thẳng đứng, phương ngang từ mép công trình đề nghị cấp phép đến bề mặt và mép ngoài dải phân cách giữa;
- Công trình đề nghị cấp phép lắp đặt vào cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ có kết cấu phức tạp khác ngoài hồ sơ quy định tại điểm a khoản này phải có báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế và kết quả tính toán khả năng chịu lực của công trình đường bộ trong trường hợp được lắp đặt công trình đề nghị cấp phép;
- Bản vẽ thiết kế hoàn trả công trình đường bộ; bản vẽ và thuyết minh: biện pháp tổ chức thi công, biện pháp bảo đảm giao thông trong thời gian thi công trên đường bộ đang khai thác.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ.
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp (qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác), trong phạm vi 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện.
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép thi công theo quy định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quy định này. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày cấp giấy phép mà chưa hoàn thành thi công công trình trên đường đang khai thác thì phải lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép thi công.
Điều 9. Chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án thi công, công tác bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đối với biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Trường hợp được xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Đường bộ 2024, thì vị trí cột biển quảng cáo phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đường bộ và các quy định sau:
a) Cột biển quảng cáo chỉ được đặt trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ của đường bộ, nhưng không bao gồm các vị trí sau: trong phạm vi của đường, cầu đường bộ, cống đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, đường cứu nạn; phần đất để bảo trì, bảo vệ của các công trình này; phần hành lang an toàn đường bộ ở tại cầu đường bộ, cống đường bộ, bến phà đường bộ và cầu phao đường bộ;
b) Móng cột biển quảng cáo có khoảng cách tối thiểu 1,0 mét đến móng, mép ngoài phận rãnh đỉnh, tường chắn, công trình an toàn giao thông đường bộ, cột điện, cột viễn thông và các công trình khác đã xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
2. Kích thước biển quảng cáo phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đường bộ 2024 và các quy định sau:
a) Không vi phạm tĩnh không của đường bộ theo tiêu chuẩn quốc gia thiết kế đường bộ và tĩnh không của đường sắt, đường thuỷ nội địa và công trình khác đối với trường hợp các công trình này nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ hoặc có hành lang bảo vệ chồng lấn với hành lang an toàn đường bộ;
b) Tại vị trí biển quảng cáo, mép dưới biển quảng cáo cách mặt đất tối thiểu 2,0 m để không cản trở đến hoạt động quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng tầng đường bộ và công trình hạ tầng khác được xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
3. Vị trí xây dựng, lắp đặt cột, kích thước biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải đáp ứng các quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đường bộ, quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Màu sắc, ánh sáng của biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị phải bảo đảm phù hợp không ảnh hưởng đến việc quan sát báo hiệu đường bộ và không gây chói mắt người tham gia giao thông.
5. Chủ đầu tư xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải có đơn đề nghị, kèm theo hồ sơ thiết kế biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận tại khoản 6 Điều này.
6. Thẩm quyền chấp thuận xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác, sử dụng được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý đường bộ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện đối với đường bộ do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý;
b) Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
7. Nội dung xem xét chấp thuận xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị bao gồm việc đáp ứng các quy định tại Điều 18 Luật Đường bộ, các quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
8. Việc thi công, xây dựng biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị trên đường bộ đang khai thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 32 Luật Đường bộ và chỉ được thực hiện sau khi đã được cấp giấy phép thi công theo quy định.
9. Trình tự thực hiện, thủ tục, mẫu đơn và thành phần hồ sơ xin chấp thuận xây dựng công trình biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 quy định này.
10. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ yêu cầu tháo dỡ, di dời biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ để thực hiện dự án xây dựng đường bộ, thực hiện sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ, để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, hoặc mục đích khác thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị có trách nhiệm tháo dỡ, di dời biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị để thực hiện các công việc trên.
Điều 10. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác, sử dụng phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Đường bộ và các quy định sau:
a) Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đối với trường hợp công trình đường sắt, đường tàu điện giao cắt, đi song song hoặc phía trên đường bộ và các trường hợp ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.
2. Trước khi xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải có đơn, kèm hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Luật Đường bộ.
3. Chủ đầu tư xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng có trách nhiệm hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng do xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật phải được người quản lý, sử dụng đường bộ chấp thuận và thực hiện các quy định sau:
a) Kết cấu hạ tầng đường bộ hoàn trả phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Quy mô, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật kết cấu hạ tầng đường bộ hoàn trả không được thấp hơn kết cấu hạ tầng đường bộ trước khi xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng.
4. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 6 Điều 9 Quy định này thực hiện các quy định sau:
a) Chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác, sử dụng và phương án hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo văn bản chấp thuận, quy định tại các Điều 7, 19, 21 của Luật Đường bộ và quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trình tự thực hiện, thủ tục, mẫu đơn và thành phần hồ sơ xin chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Quy định này.
6. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật vào phạm vi dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp mở rộng đường bộ thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp mở rộng đường bộ (sau đây gọi chung là dự án xây dựng đường bộ) thông báo và cung cấp các thông tin cần thiết gửi tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ về dự án xây dựng đường bộ.
b) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật vào phạm vi dự án xây dựng đường bộ có văn bản đề nghị đến chủ đầu tư dự án xây dựng đường bộ, kèm theo phương án xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật.
c) Chủ đầu tư dự án xây dựng đường bộ xem xét trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật vào phạm vi dự án xây dựng đường bộ trong phạm vi 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, trừ trường hợp cần phải thiết kế lại dự án xây dựng đường bộ và bổ sung bản tính toán khả năng chịu lực phát sinh do xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật lắp đặt vào phạm vi của dự án xây dựng đường bộ.
7. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ yêu cầu tháo dỡ, di dời công trình hạ tầng xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ để thực hiện dự án xây dựng đường bộ, thực hiện sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ, để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ, hoặc mục đích khác thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm tháo dỡ, di dời công trình hạ tầng kỹ thuật để thực hiện các công việc trên.
Điều 11. Hồ sơ đề nghị xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị và công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị và công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
a) Đơn đề nghị xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Quy định này;
b) Hồ sơ tài liệu kèm theo gồm:
- Thuyết minh thiết kế, vị trí xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Các bản vẽ thiết kế thể hiện: mặt bằng, mặt cắt, các chi tiết kết cấu công trình biển quảng cáo và tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng kỹ thuật có liên quan đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; bản vẽ thể hiện diện tích, kích thước công trình biển quảng cáo và tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng kỹ thuật trên mặt bằng công trình đường bộ và trong phạm vi đất dành cho đường bộ; bản vẽ thể hiện mặt đứng và khoảng cách theo phương thẳng đứng từ công trình bên trên hoặc bên dưới đến bề mặt công trình đường bộ, khoảng cách theo phương ngang từ cột, tuyến đường dây, đường ống, bộ phận khác của công trình thiết yếu đến mép ngoài rãnh thoát nước dọc, mép mặt đường xe chạy hoặc mép ngoài cùng của mặt đường bộ; bộ phận công trình đường bộ phải đào, khoan khi xây dựng công trình thiết yếu; thiết kế kết cấu và biện pháp thi công hoàn trả công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ bị đào hoặc ảnh hưởng do thi công công trình thiết yếu;
- Phương án hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng, phương án quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Đối với biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật xây dựng, lắp đặt trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ, ngoài hồ sơ quy định tại điểm này phải có thông tin về khoảng cách từ biển, công trình hạ tầng kỹ thuật đến bề mặt dải phân cách giữa, và đến mép ngoài dải phân cách giữa;
- Công trình biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng kỹ thuật lắp đặt vào cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ có kết cấu chịu lực ngoài hồ sơ quy định tại điểm này, phải có kết quả tính toán khả năng chịu lực của công trình đường bộ sau khi lắp đặt thêm biển, công trình hạ tầng kỹ thuật vào đường bộ.
Điều 12. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính đề nghị và chấp thuận xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị và công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ nộp hồ sơ trực tiếp, qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 6 Điều 9 và khoản 4 Điều 10 Quy định này.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa: sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và ký xác nhận về việc tiếp nhận hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và có văn bản thông báo ngay cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp (qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác), cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân trong phạm vi 02 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ.
c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận xây dựng công trình. Trường hợp không chấp thuận, không cấp giấy phép, không chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp giấy phép thi công thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Thời hạn giải quyết trong 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
d) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận xây dựng xây dựng biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác mà chủ công trình chưa triển khai thi công hoặc chưa hoàn thành thủ tục cấp phép thi công thì phải lập hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng, lắp đặt lại.
Điều 13. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ
1. Việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đầu tư xây dựng công trình đường bộ bao gồm các trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 20 Luật Đường bộ và các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu đô thị, đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ thuộc các trường hợp khác trong đó có các thành phần: xây dựng công trình đường bộ, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Các trường hợp do người quyết định đầu tư quyết định xây dựng công trình đường bộ kết hợp với xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
c) Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật chung vào phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác sử dụng.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đầu tư xây dựng công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Luật Đường bộ, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan khác và các quy định sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ lập dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, trong đó có hạng mục xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, chi phí xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được tính vào tổng mức đầu tư dự án.
b) Tổ chức, cá nhân có văn bản đề nghị Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ lập dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, trong đó có hạng mục xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung. Chi phí xây dựng công trình đường bộ tính vào tổng mức đầu tư xây dựng đường bộ; chi phí xây dựng hạng mục công trình kỹ thuật hạ tầng sử dụng chung được tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả.
c) Tổ chức, cá nhân đề nghị để Chủ đầu tư dự án đường bộ thoả thuận cho tổ chức, cá nhân xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong quá trình đầu tư xây dựng công trình đường bộ.
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b và c khoản này, tổ chức, cá nhân xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm đóng góp chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí khác (nếu có) liên quan.
3. Trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác thực hiện theo quy định của điểm a khoản này, quy định tại Điều 19 và Điều 32 Luật Đường bộ.
4. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đầu tư xây dựng công trình đường bộ có văn bản đề nghị Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ chấp thuận.
b) Hồ sơ đề nghị bao gồm: Văn bản đề nghị theo Mẫu số 3 Quy định này; Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan có thẩm quyền; Hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
d) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Quy định này.
Chương IV
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU
HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 14. Hồ sơ bảo trì, quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Hồ sơ bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm các quy định tại 8 Điều 34 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
a) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình; quy trình bảo trì của công trình tương tự (nếu có);
b) Hồ sơ khảo sát, thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh, nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây dựng công trình;
c) Chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt thiết bị vào công trình;
3. Trường hợp lập điều chỉnh, bổ sung quy trình bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác, căn cứ lập bao gồm các quy định sau:
a) Quy trình bảo trì đang áp dụng;
b) Quy mô và tình trạng kỹ thuật công trình đang khai thác;
c) Kết quả thực hiện: kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, quan trắc, kiểm định chất lượng, đánh giá an toàn chịu lực và vận hành khai thác, sử dụng công trình;
d) Các thông tin, dữ liệu về kết quả đếm xe, cân tải trọng xe và tình hình giao thông trên tuyến, các dữ liệu địa chất, thuỷ văn, địa hình ảnh hưởng trực tiếp đến công trình kết cấu hạ tầng đường bộ.
4. Trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung quy trình bảo trì trong thời gian khai thác, sử dụng, chủ sở hữu, hoặc người quản lý, sử dụng đường bộ tổ chức lập và phê duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
Điều 15. Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo trì của công trình khác tương tự để thực hiện bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Trường hợp có tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công trình phù hợp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, thì được áp dụng tiêu chuẩn kỹ để bảo trì công trình mà không cần lập quy trình riêng, nhưng phải bổ sung các quy định về bảo trì đối với các hạng mục, công việc bảo trì chưa có trong tiêu chuẩn bảo trì.
2. Trường hợp sử dụng quy trình bảo trì của công trình, bộ phận, hạng mục tương tự về quy mô, tính chất kỹ thuật, tình trạng chất lượng phù hợp, thì người quản lý, sử dụng đường bộ có thể áp dụng quy trình đó cho công trình, bộ phận, hạng mục công trình mà không cần lập quy trình riêng, nhưng phải đánh giá về sự phù hợp, hiệu quả, bảo đảm an toàn khi áp dụng quy trình bảo trì của công trình, bộ phận, hạng mục công trình tương tự trước khi quyết định áp dụng vào bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý và thực hiện các công việc sau:
a) Bổ sung quy trình, quy định về bảo trì đối với các hạng mục, công việc bảo trì chưa có trong quy trình bảo trì của công trình tương tự;
b) Bổ sung, điều chỉnh các công việc để bảo đảm hiệu quả, an toàn, phòng, tránh các nguy cơ gây hư hỏng, mất an toàn công trình trong quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình kết cấu hạ tầng đường bộ.
Điều 16. Kế hoạch bảo trì, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Kế hoạch bảo trì và vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ được lập và phê duyệt hàng năm theo quy định của Mẫu số 4 kèm theo Quy định này. Các công việc trong kế hoạch bảo trì và vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
a) Bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm tra, kiểm định chất lượng, quan trắc, đánh giá an toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ và các hạng mục, thiết bị quy định tại Điều 35 Luật Đường bộ;
b) Vận hành, khai thác, sử dụng bến phà, cầu phao đường bộ, hầm đường bộ, hệ thống chiếu sáng trên đường bộ;
c) Tổ chức giao thông, điều chỉnh, bổ sung phương án tổ chức giao thông, thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong quá trình khai thác, sử dụng đường bộ;
d) Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống giao thông thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu phí, các thiết bị gắn vào kết cấu hạ tầng đường bộ và phương tiện, thiết bị phục vụ quản lý, khai thác công trình đường bộ;
đ) Thu thập, vận hành, khai thác, cập nhật các cơ sở dữ liệu đường bộ; hệ thống quản lý cầu, quản lý đường bộ, quan trắc công trình cầu;
e) Xây dựng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; quy trình bảo trì, quy trình vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ;
g) Điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ trong thời gian khai thác, sử dụng công trình đường bộ;
h) Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ của hợp đồng đối tác công tư bộ để đảm bảo giao thông an toàn, thông suốt đối với các trường hợp: khi một bên chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn theo quy định của pháp luật nhưng chưa hoàn thành thủ tục xác lập sở hữu toàn dân; Cơ quan nhà nước quyết định dừng thu phí khi đã bảo đảm phương án tài chính; nhà đầu tư không thực hiện bảo trì dẫn đến công trình mất an toàn giao thông.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định việc lập, duyệt kế hoạch bảo trì và vận hành khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm tiến độ giao, thực hiện dự toán ngân sách của địa phương và phù hợp với yêu cầu bảo trì, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ.
Điều 17. Chế độ báo cáo thực hiện công tác bảo trì
1. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện từng quý, 06 tháng đầu năm và báo cáo năm theo quy định tại Mẫu số 5 của Quy định này.
2. Đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn, các cơ quan quản lý đường bộ thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định.
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp báo cáo kết quả xây dựng, bảo trì và rà soát, đánh giá phân loại đường giao thông nông thôn gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp, trước ngày 25 tháng 11 hằng năm.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao quản lý và báo cáo về hiện trạng, đánh giá phân loại chất lượng đường bộ gửi Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trước ngày 05 tháng 12 hằng năm.
3. Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường giao thông nông thôn đồng thời với các loại đường khác được giao quản lý trước ngày 12 tháng 12 hằng năm.
4. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cơ quan, đơn vị quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng đến công trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thẩm định hoặc thoả thuận quy hoạch việc xây dựng đối với các dự án liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông.
2. Tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; hướng dẫn thực hiện các nội dung về trình tự thủ tục lập hồ sơ đấu nối, cấp phép thi công, văn bản thỏa thuận đấu nối tại Quy định này.
4. Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí hằng năm phục vụ công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo Quy định này.
5. Tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại chất lượng đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chuyên môn trực thuộc thường xuyên thực hiện công tác quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông và các lực lượng liên quan xử lý kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
4. Thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo phân cấp; thống kê các điểm đấu nối trên địa bàn huyện, thành phố vào đường tỉnh, đường đô thị để phục vụ công tác quản lý.
5. Bố trí kinh phí sự nghiệp giao thông hàng năm để thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị được giao quản lý, đường xã; tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường được giao quản lý.
6. Huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo giao thông khi xảy ra thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ được giao quản lý; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ đảm bảo giao thông khi xảy ra thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ trên địa bàn.
7. Kiểm tra, thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với việc thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ ở các đơn vị quản lý, sửa chữa đường bộ; công tác đảm bảo giao thông của các nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi được phân cấp quản lý.
8. Cấp, thu hồi giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị, đường xã theo quy định.
9. Thực hiện báo cáo thực hiện công tác bảo trì theo quy định tại Điều 17 của quy định này.
Điều 20. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường xã trên địa bàn. Phát hiện và xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
2. Huy động lực lượng tham gia công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo kế hoạch của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
3. Tuyên truyền, phổ biến tới nhân dân các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các văn bản về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về giao thông.
4. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phối hợp, xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ. Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
5. Sử dụng kinh phí theo kế hoạch phân bổ của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hàng năm để thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường xã; cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường được giao quản lý trên địa bàn.
6. Huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để kịp thời khôi phục công trình, đảm bảo giao thông khi xảy ra thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường xã, đường thôn trên địa bàn; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ đảm bảo giao thông khi xảy ra thiên tai, bão lũ trên các tuyến đường bộ trên địa bàn.
7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 17 của quy định này.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý các vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định lực lượng công an kiểm tra, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, chính quyền địa phương trong xử lý, cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong quá trình thẩm định các dự án đầu tư liên quan đến sử dụng đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và các nội dung liên quan đến đấu nối giao thông của dự án.
3. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách, chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực công tác quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thuỷ lợi liên quan đến công trình đường bộ.
8. Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện, cấp xã hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tuân thủ Quy định này.
Điều 22. Trách nhiệm của đơn vị quản lý đường bộ
1. Thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ công trình đường bộ được giao đúng theo Quy định này, các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội dung quy định trong hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm và sử dụng trái phép công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý, bảo vệ công trình đường bộ và đất của đường bộ. Phối hợp với lực lượng Tuần kiểm , Thanh tra giao thông và các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện giải toả công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; định kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
3. Phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng phương án thực hiện việc cắm mốc lộ giới, tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên thực địa, lập hồ sơ và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý và bảo vệ.
4. Khi phát hiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải lập biên bản xác nhận hành vi vi phạm và yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm dừng ngay hành vi vi phạm; đồng thời thông báo bằng văn bản, điện thoại và phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Thanh tra giao thông vận tải để tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định; phải thông báo ngay về cơ quan quản lý đường bộ để có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ công trình đường bộ. Trong vòng 48 giờ sau khi lập biên bản vi phạm, đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ vi phạm (có hình ảnh kèm theo) gửi Thanh tra giao thông vận tải và cơ quan có thẩm quyền tại địa phương đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
5. Bàn giao mặt bằng thi công cho các tổ chức cá nhân được cấp phép thi công trên đường bộ đang khai thác. Trực tiếp giám sát việc thực hiện phạm vi thi công, các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông và trong giấy phép thi công. Phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý đường bộ việc các tổ chức cá nhân vi phạm các quy định trong khi thi công hoặc quá trình thi công gây ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ.
6. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo cơ quan quản lý đường bộ về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ trước ngày mùng 5 của tháng tiếp theo.
Điều 23. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường bộ đang khai thác
1. Bảo trì công trình đường bộ kể từ ngày nhận bàn giao để thực hiện dự án.
2. Thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông, trực đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao thông và sự cố công trình theo quy định của Quyết định này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chấp hành việc xử lý, thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khi nhận bàn giao từ đơn vị bảo dưỡng thường xuyên.
Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ hoặc Uỷ ban nhân dân xã nơi gần nhất về các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của đơn vị quản lý đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sở hữu đường chuyên dùng: chỉ đạo thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường quản lý. Phát hiện và phối hợp với Thanh tra giao thông và các lực lượng liên quan kiểm tra, lập biên bản xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường. Huy động lực lượng tham gia công tác cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ. Hàng năm bố trí kinh phí để thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với các tuyến đường quản lý. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
3. Các Hội, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh tuyên truyền và phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tới các hội viên, đoàn viên.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Các quy định về đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn tại Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày 20/10/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông thuộc hệ thống đường địa phương, tỉnh Lạng Sơn và Quyết định số 37/2022/QĐ-UBND ngày 14/12/2022 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được điều chỉnh tại Quy định này hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Trong quá trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, hoặc có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định cho phù hợp./.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn
Chịu trách nhiệm:  Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Địa chỉ:Số 02 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
Điện thoại:(0205) 3.812.656
Copyright Ⓒ Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn. All Rights Reserved